(Phác đồ điều trị tại Đức Thọ Đường)
U nang buồng trứng..
1) TC : -lành : sờ thấy khối u, triệu chứng lâm sàng không rõ rệt;
-ác tính : người gầy, da mặt xạm, xanh xao, khối u cứng, đau không cho ấn, có bụng nước, sắc mặt kém tươi nhuận, mệt mỏi, đại tiểu tiện không thông, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch tế hoặc sáp.
CĐ : Khí huyết ứ trệ
PC : Hành khí hoạt huyết nhuyễn kiên tiêu tích.
D : Đương qui 12 - 20g, Xích thược 12g, Côn bố, Miết giáp đều 16g, Nga truật, Binh lang, Đào nhân đều 12g, Quế tâm, Chỉ xác, Mộc hương, Đại hoàng đều 6g.
GG :
-khí hư, thêm : Hoàng kỳ 12 - 20g, Nhân sâm 8g;
-tiêu chảy, bỏ Đại hoàng, thêm : Đảng sâm, Bạch truật đều 12g.
2)TC : Người mập, bụng đầy tức, dễ buồn nôn, huyết trắng ra nhiều, rêu lưỡi nhớt dày, mạch hoạt trầm nhỏ.
CĐ : Đàm thấp ngưng tụ.
PC : Trừ đờm thấp, hành khí nhuyễn kiên.
D : Đảng sâm, Thương truật, Bạch linh đều 12g, Nam tinh, Chỉ xác, Trần bì, Hương phụ, Bán hạ đều 6 - 8g, Tam lăng, Nga truật đÒu 6g. NÕu u ¸c tÝnh, c¬ thÓ suy kiÖt cÇn khÝ huyết song bổ, dưỡng âm thanh nhiệt giải độc.
P : Song thạch phương (Tứ xuyên) :
D : Dương khởi thạch 60g, Vân mẫu thạch 120g, Tam lăng 90g, Nga truật, Thổ miết trùng đều 90g, Đào nhân, Hồng hoa, Đương qui, Xích thược, Đại hoàng đều 60g, Chỉ xác 30g, tán bột mịn hồ hoàn, ngày 3 lần, mỗi lần 18g. Liệu trình 2 tháng.
P : Xà liên địa miết thang (Bệnh viện trực thuộc trường Trung y học viện Hồ bắc).
D : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên đều 60g, Quất hạch, Côn bố, Đào nhân, Địa long đều 15g, Thổ miết trùng, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi hương đều 9g, Nga truật, Đảng sâm đều 12g, Hồng hoa, Y dĩ nhân đều 30g.
U NÃO
P : Bột chống ung thư .
Kết quả điều trị (KQĐT) lõm sàng điều trị 47 ca u nóo giai đoạn 1 và 2; kết quả 5 khỏi, 11 tốt, 16 tiến bộ; khỏi đau đầu trong 1-2 tuần, hết phự nề đỏy mắt trong 1-2 thỏng; sau đú điều trị trờn 100 ca.
D : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bỏn biờn liờn, Hoàng kỳ, Đương quy. Bột cú tỏc dụng chống ung thư, giải độc, bổ thận nõng cao tớnh miễn dịch của cơ thể.
TC : Đau đầu vỏng đầu, nụn vọt, mắt nhỡn mờ hay mự lệch, hay quờn mất tiếng, nặng thỡ co giật, động kinh hoặc liệt lệch, hụn mờ, miệng khụ, đại tiện bớ, lưỡi đỏ ớt rờu, mạch huyền tế mà sỏc.
CĐ : U nóo. Can dương thượng xung.
PC : Trấn can dẹp phong.
P : Thiờn ma cõu đằng ẩm gia giảm.
D : Thiờn ma 6g, Cõu đằng, Bạch thược, Ích mẫu thảo, Ngưu tất đều 12g, Chi tử, Hoàng cầm, Xa tiền tử đều 9g, Hắc bạch sửu 6g, Thạch quyết minh, Trõn chõu mẫu đều 30g.
PG : Thiờn ma, Cõu đằng : bỡnh can tức phong; Thạch quyết minh, Trõn chõu mẫu : bỡnh can dương; Chi tử, Hoàng cầm : thanh can hoả; Ngưu tất, Bạch thược, Ích mẫu thảo : tư dưỡng can õm; Xa tiền tử, Hắc bạch sửu : lợi tiểu, giảm ỏp lực trong hộp sọ. Thiờn ma cõu đằng ẩm : điều chỉnh rối loạn hoạt động thần kinh cao cấp, giảm thấp huyết ỏp, trấn tĩnh hưng phấn vỏ nóo, ức chế hưng phấn thần kinh giao cảm. Cả bài chữa triệu chứng của can quỏ vượng sinh phong, thường thấy xuất hiện u nóo, cú triệu chứng đặc trưng là tăng ỏp lực cao trong hộp sọ.
TC : Đầu đau chướng, kốm cú nụn mửa, cảm giỏc dị thường, ảo giỏc, ảo mựi vị, ảo thớnh giỏc, mự lệch, lưỡi cứng mất tiếng, hoặc thấy liệt lệch, đụi khi cú hụn mờ, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng khụ miệng đắng, tiểu đỏ phõn khụ, chất lưỡi đỏ tối, rờu lưỡi vàng dầy hoặc đỏ sẫm ớt rờu, mạch huyền tế.
CĐ : U nóo. Đàm nhiệt ứ trệ.
PC : Thanh nhiệt hoỏ đàm, hoạt huyết hoỏ ứ.
P : Xà long thang gia giảm.
D : Xà lục cốc 30g, Địa long, Thương truật đều 15g, Cỏt căn, Xuyờn khung, Ngưu tất đều 30g, Hoàng liờn 3g, Hoàng bỏ 9g, Đởm nam tinh 12g.
PG : Xà lục cốc, Đởm nam tinh : hoỏ đàm tỏn kết; Xuyờn khung, Địa long, Cỏt căn, Ngưu tất : hoạt huyết hoỏ ứ, gión mạch mỏu; Hoàng liờn, Hoàng bỏ : thanh nhiệt, khỏng cảm nhiễm. Cả bài trị đàm nhiệt ứ trệ, phần nhiều là ở u thuỳ thỏi dương, thuỳ đỉnh, thuỳ chẩm, thường biểu hiện triệu chứng bệnh tinh thần, chướng ngại thị lực, cảm giỏc dị thường, tăng cao ỏp lực trong hộp sọ. TC : Tinh thần khụng phấn chấn, người lạnh, chõn tay lạnh, nam liệt dương, nữ bế kinh hoặc huyết của kinh giảm ớt, hụt hơi ngại núi, mệt mỏi mất sức, thị lực giảm, phỏt dục chậm, hoặc suy sớm, giai đoạn cuối cú thể dẫn tới chứng tăng ỏp lực trong hộp sọ, chất lưỡi trắng nhạt, rờu trắng nhuận, mạch tế vụ lực.
CĐ : U nóo. Tỳ thận dương hư.
PC : ễn bổ tỳ thận.
P : Tế sinh thận khớ hoàn (Tế sinh phương) gia giảm.
D : Thục địa, Hoài sơn, Xa tiền tử, Hắc Bạch sửu, Trạch tả đều 12g, Ngưu tất, Bạch truật đều 15g, Phụ tử 6g, Tiờn linh tỳ, Xuyờn khung, Xà lục cốc đều 30g. PG : Kim Quỹ thận khớ hoàn : ụn bổ tỳ thận, trị tỳ thận dương hư; Xa tiền tử, Trạch tả, Hắc Bạch sửu, Ngưu tất : lợi tiểu, giảm ỏp lực trong hộp sọ, trị ứ nước nóo thất; Tế sinh thận khớ hoàn : cải thiện trao đổi chất của tổ chức thần kinh và tuần hoàn của huyết dịch; Xuyờn khung, Xà lục cốc : làm gión nở mạch mỏu.
TC : Đau đầu vỏng đầu, chõn tay tờ dại, núi năng ngọng, rớt, co giật hoặc run rẩy, vận động mất điều hoà, miệng mắt mộo xệch, mất ngủ, triều nhiệt, miệng khụ lưỡi rỏo, đại tiện bớ, tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ sẫm khụ, rờu vàng nhớt, mạch huyền sỏc hoặc trầm tế.
CĐ : U nóo. Hư phong nội động.
PC : Tư âm bổ thận, bình can tức phong.
P : Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm.
D : Kỷ tử, Thục địa, Câu đăng đều 12g, Cúc hoa, Sơn thù nhục, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bá đều 9g, Địa long 15g, Xà lục cốc 30g.
PG : Lục vị địa hoàng hoàn trong nghiên cứu thực nghiệm có thể giảm thấp tỷ lệ tái phát ung thư; trong giai đoạn đầu của ung thư thực nghiệm, có thể tăng cường khả năng thực bào của bạch cầu đơn nhân, kéo dài thời gian sống của động vật bị u; Câu kỷ tử : chống thoái hoá mỡ gan và đảm bảo chức năng gan, tăng cường khả năng thực bào của bạch cầu đơn nhân, giảm đường huyết, chống vữa xơ động mạch, lưu thông dịch não tuỷ; Cúc hoa : kháng khuẩn, cải thiện thiếu máu cơ tim, trấn tĩnh, giải độc; Kỷ cúc địa hoàng hoàn chính là Lục vị địa hoàng hoàn thêm Kỷ tử, Cúc hoa; Tri mẫu, Hoàng bá : thanh hư hoả; Câu đằng : bình can tức phong; Xà lục cốc : hoá đàm tán kết; Địa long : hoạt huyết, thanh nhiệt, thông lạc. Cả bài chữa hư phong, phần nhiều thấy ở giai đoạn cuối của u não, hoặc sau khi xạ trị và hoá trị, thường xuất hiện với triệu chứng âm hư hoặc tình trạng di căn.
6.6.CĐ : U não. Phù não.Tăng áp lực trong sọ.
PC : Ôn bổ tỳ thận, tiêu u, khứ phù.
P : U não phương ĐTĐ.
D : Bạch hoa xà thiệt thảo 20g, Bán chi liên, Bán biên liên đều 10g, Hoàng kỳ, Đương quy đều 15g; Thục địa, Hoài sơn, Xa tiền tử, Hắc sửu, Bạch sửu, Trạch tả đều 12g, Ngưu tất, Bạch truật đều 15g, Phụ tử chế 4g, Dâm dương hoắc, Xuyên khung đều 30g. GG:
-Kém ăn, thêm : Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc đều 15g, Kê nội kim 10g.
-Kém ngủ, thêm : Liên tâm 20g, Quyết minh tử sao đen, Táo nhân sao đen, Dạ giao đằng hoặc Hà thủ ô đều 15g, Viễn chí, Bá tử nhân đều 10g.
-Động kinh cơn lớn, cơn nhỏ, Bravais Jackson, thêm Viên nang Động kinh ETVM 1, 2, 3 ĐTĐ mỗi loại mỗi ngày 2 lần x 1 viên.
-Đau tim, đau đầu do huyết ứ, chất lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, mạch rít (sáp / sắc), thêm Viên nén Đan sâm tam thất băng phiến ĐTĐ 200mg ngày 3 lần 3 viên.
-Chụp cắt lớp thấy khối u có rễ, nghi là ung thư hoá, nên uống thêm : Viên nang Tinh Nghệ Vàng ĐTĐ 500mg, viên nén Kháng Nham ĐTĐ 500mg, viên nang Kháng Nham 2 ĐTĐ mỗi loại mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
6.7.P,D : Xà lục cốc (Quỷ vu, Cư nhược) 30g, sắc 2-3 giờ, chia 3 lần uống.
CD : Tiêu thũng tán kết, giải độc giảm đau.
6.8.P : Bình tiêu phiến (Viện nghiên cứu Trung Y Thiểm Tây)
D : Chỉ xác 30g, Hoả tiêu, Bạch phàn, Tiên hạc thảo, Uất kim đều 18g, Ngũ linh chi 15g, Mã tiền chế 12g, Can tất 6g. Tán, trộn nước làm viên. Ngày 3 lần, mỗi lần 2-6g.
CD : Công kiên phá tích, tiêu chất hoại tử, giải độc trợ tim, lợi khí giảm đau, kiện vị dưỡng huyết, kiện tỳ lý khí.
Châm cứu :
-Huyệt chủ : Bách hội, Phong trì, Thái dương, Nghinh hương châm xiên về Tình minh.
-Huyệt phối hợp : Hợp cốc, Túc tam lý, Thái khê, Thái xung.
-Điện châm mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 15-20 phút, 10 lần là một liệu trình.
-Cứu điếu ngải huyệt Thái dương. Phương pháp : Lấy Bạch chỉ, Thiềm tô, Băng phiến lượng đều nhau, trộn đều, lấy nước Gừng điều chỉnh trạng thái hồ, đắp ngoài huyệt Thái dương, dùng điếu Ngải cứu trên đó, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần cứu 2 thốn điều ngải.
CD : Có hiệu quả cao đối với những trường hợp đau đầu do u não và ung thư vòm họng.
U XƠ TUYẾN VÚ
P 1 : (Kháng nham dược đại toàn)
D 1 : Bán chi liên, Lục lăng các, Dã Cúc hoa đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống.
P, D 2 : Lá ngọn cây Huyết giác và lá Đu đủ phơi khô đều 80g sắc uống thay nước chè, uống lâu ngày.
P, D 3 : Cây Mỏ quạ (Vàng lồ), cây Dâu dây, cây Xộp (Trâu cổ/Vương bất lưu hành), Cúc lục lăng, mỗi thứ 40-60g sắc uống hàng ngày.
P, D 4 : Lá Hoàng cung trinh nữ, âm can, thái nhỏ, hãm chè uống hàng ngày.
P 5 : Hoạt huyết tiêu u (ĐTĐ).
D 5 : Sinh địa, Huyền sâm, Đơn bì, Xích thược, Ngưu tất, Mộc thông, Huyết giác đều 16g, Mộc qua, Nga truật, Xạ can, Tô mộc đều 12g, Hoàng đằng, Chi tử, Tam thất, Sơn tra, Mạch môn, Cam thảo đều 8g. Sắc uống 2 ngày 1 thang. Mỗi tháng dùng ít nhất 8 thang vào khoảng giữa 2 kỳ kinh. Uống liên tục cho đến khi tiêu hết u. Kiêng ăn các thứ cay nóng, các thứ kích thích.
P 6 : Hoạt huyêt tiêu u (ĐTĐ) gia giảm. Kết quả điều trị 16 bệnh nhân do Bệnh viện K chuyển sang Viện y học cổ truyền Việt Nam : khỏi 11 ca trung bình sau 10 tháng uống hết 180 thang thuốc, trong đó bệnh nhân Trần Tú Minh công tác tại Tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ về hưu hiện bán hàng tại cửa hàng chùa Quán sứ Hà Nội.
D 6 : Sinh địa, Huyền sâm, Đơn bì, Xích thược, Bạch thược, Ngưu tất, Mộc thông, Huyết giác đều 16g, Mộc qua, Xạ can, Nga truật, Tô mộc đều 12g, Đan sâm, Mạch môn, Sơn tra, Chi tử, Cam thảo đều 8g. Sắc uống 2 ngày 1 thang.
GG :
-Chạy tia hoặc sau phẫu thuật, thêm : Thiên hoa phấn, Hoàng đằng đều 10g để chống háo khát sưng viêm.
-Trừ di căn và chống tái phát, uống xen viên Chống M (ĐTĐ) gồm : Tam thất, Ngải máu, Mật gấu, Xuyên sơn giáp sao phồng, lượng đều nhau, tán, hoàn với nhựa cây Si, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1g.
U xơ tử cung ( khí huyết ngưng trệ ở 2 mạch Xung Nhâm, sinh u : u xơ thân tử cung và u xơ cổ tử cung)
TCLS : rối loạn kinh nguyệt thường biểu hiện kinh kéo dài, lượng kinh nhiều, đau kinh, hoặc ra máu bất thường ở âm đạo; huyết trắng ra nhiều nhất là u xơ dưới niêm mạc, nhiễm khuẩn hoặc hoại tử thì huyết trắng có lẫn máu mủ; u sờ thấy được ở vùng bụng dưới, chẩn đoán qua siêu âm; chèn ép bàng quang và trực tràng như tiểu nhiều lần, khó đi tiểu hoặc táo bón, nếu chèn ép dây thần kinh thì lưng đùi đau. Cần chẩn đoán phân biệt với Có thai, Ung thư buồng trứng, U do viêm nhiễm vùng hố chậu.
PC : Nhuyễn kiên tiêu tích hành khí hoạt huyết.
P1 : Quế chi phục linh hoàn gia vị (thiên về huyết ứ).
D1 : Quế chi 6g, Bạch linh, Đào nhân, Xích thược, Đơn bì đều 12g; + Miết giáp, sinh Mẫu lệ đều 20g. Sắc uống.
P2 : Hương lăng hoàn (Tế sinh phương) gia vị (thiên về khí trệ).
D2 : Mộc hương, Đinh hương, Tam lăng, Nga truật, Chỉ xác, Thanh bì, Xuyên luyện tử đều 6g: + Hải tảo, Côn bố, Hạ khô thảo đều 20g, Quất hạch 6g. Sắc uống.
Có thể điều trị kết hợp bằng nội tiết tố : Testosterone 25-50mg, mỗi tuần tiêm bắp 2 lần, lượng không quá 250-300mg/tháng; Methyltestosterone 5mg x 2 lần/ngày, uống liên tục 20 ngày, bắt đầu từ sau ngày hết kinh.
+13 ca, sau 58,4 ngày hiệu quả 84,6% (khỏi 10 ca, đỡ 1)
P2 : Tứ quân tử gia Nga truật, Tam lăng, Ngưu tất. (kqđt 13 ca : khỏi 10, đỡ 1, hiệu quả 84,6%)
D2 : Đảng sâm 30g, Bạch linh, Bạch truật đều 15g, Cam thảo 10g; + Tam lăng, Nga truật, Ngưu tất đều 15g.
P3 : Hoạt huyết tiêu u (ĐTĐ) gia giảm
D3 : Sinh địa, Huyền sâm, Đơn bì, Xích thược, Ngưu tất, Mộc thông, Huyết giác đều 16g, Mộc qua, Nga truật, Xạ can, Hồi đầu, Tô mộc, Hoàng cung trinh nữ đều 12g, Hoàng đằng, Cam thảo đều 10g.
GG :
-người béo phì, đờm trệ, bỏ Hoàng đằng, thêm Nam mộc hương 12g.
-chảy máu, uống xen bột Tiêu u : Huyền hồ, Tam thất, Nga truật, Xạ can, Cánh kiến đỏ đều 50g, Ngũ bội tử 15g, Cam thảo 35g, tán bột, ngày 3 lần x 8g.
-ù tai :
1.TC : Cảm mạo, bị bệnh nhanh, tai ù, thính lực giảm, đau đầu, sợ lạnh, sốt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
CĐ : Phong nhiệt xâm tập.
PC : Sơ phong thanh nhiệt tán tà.
P1, D1 : Kim ngân hoa, Liên kiều, Thạch xương bồ đều 20, Lô căn, Tang bạch bì, Ngưu bàng tử, Lộ lộ thông đều 15g, Trúc diệp, Kinh giới, Đạm đậu xị, Cát cánh, Màn kinh tử đều 12g, Cúc hoa, Thăng ma đều 10g, Cam thảo, Bạc hà đều 6g.
2.TC : Tai ù như tiếng sóng, uất nộ thì nặng thêm, căng tai, đau tai, hoa mắt chóng mặt, mắt đỏ mặt tía, miệng đắng họng khô, tiện bế niệu vàng, sườn đau, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.
CĐ : Can hoả thượng nhiễu.
PC : Thanh can tả nhiệt, khai uất thông khiếu.
P2, D2 : Long đởm thảo, Thạch xương bồ đều 15g, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc thông, Sài hồ, Sa tiền tử, Đại hoàng đều 10g, Trạch tả 12g.
GG :
-nếu can khí uất kết là chính
PC : Sơ can giải uất thông khiếu.
P3, D3 : Màn kinh tử, Bạch truật, Bạch linh đều 15g, Sài hồ, Đương quy, Sinh khương đều 12g, Hương phụ, Bạch thược đều 10g, Thạch xương bồ 20g, Bạc hà, Cam thảo đều 6g.
3.1.TC : Ban đêm tai ù nặng hơn, mất ngủ, thính lực giảm dần, chóng mặt, lưng gối mềm yếu, nam di tinh, nữ bạch đới, ăn không đói, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế nhược.
CĐ : Thận tinh khuy tổn.
PC : Bổ thận ích tinh, tư âm tiềm dương.
P4, D4 : Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Phục linh đều 15g, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Ngũ
vị tử 10g, Thạch xương bồ 20g, Từ thạch 30g.
3.2.TC : Tai ù tai điếc, chi dưới cảm thấy lạnh, dương nuy, lưỡi nhạt, mạch hư nhược.
CĐ : Thận dương hư.
PC : Ôn thận tráng dương.
P5, D5 : Phá cố chỉ, Thục địa, Đương quy, Bạch chỉ, Thỏ ty tử đều 15g, Hồ lô ba, Đỗ trọng đều 12g, Nhục quế, Tục đoạn, Xuyên khung, Thích tật lê đều 10g, Thạch xương bồ 20g, Từ thạch 30g.
4.TC : Hai tai ù không dứt, thanh âm giảm nhẹ, nặng đầu, ngực buồn, đầy bụng trên, ho đờm, miệng nhạt vô vị, đái ỉa không thông sướng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch
huyền hoạt.
CĐ : Đàm hoả uất kết.
PC : Thanh hoả hoá đàm, hoà vị giáng trọc.
P6, D6 : Hoàng cầm, Bạch linh, Chỉ thực, Đởm nam tinh, Qua lâu nhân, Bán hạ đều 15g, Trần bì, Cam thảo, Hoàng liên, Hạnh nhân đều 10g, Sinh khương 12g, Bạc hà 6g.
5.TC : Tai ù tai điếc, làm việc bệnh nặng thêm, mệt mỏi thiếu sức, kém ăn, bụng trướng đại tiện thường lỏng, sắc mặt ủng vàng, môi khô hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư nhược.
CĐ : Tỳ vị hư nhược.
PC : Kiện tỳ ích khí thăng dương.
P7, D7 : Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sài hồ, Màn kinh tử, Bạch thược, Hoàng bá đều 15g, Thăng ma, Cam thảo đêu 10g, Cát căn, Thạch xương bồ đều 20g. Ngày 1 thang, sắc 3 nước, chia đều uống trong ngày.
Ung thư (Thũng lựu, Nham)
+Các vị thuốc có tác dụng chữa ung thư :
-Phân liệt hạch tế bào ung thư :
Bạch hoa xà thiệt thảo Oldenlandia diffusa
-Chống tế bào ung thư :
Bạch linh Poria cocos (Schw) Wolf
Linh chi Ganoderma japonicum Fr. Lioid
Khổ hạnh nhân Prunus armenica L. Var. ansu Maxim
-Kháng ung thư :
Bạch cập Bletilla striata (Thunb) Reichb. f. Bạch căn, Cam căn, Liên cạp thảo
Thuyên thảo Rubia cordiolia L.
Khương lang Catharsius molossus L. Bọ hung
-ức chế tế bào ung thư :
Xích thược Paeonia veitchii. Lynch
Ngư tinh thảo Houttunia cordata Thunb
Ngũ gia bì Acanthopanax gracilistylus W. W. Smith/ Acanthopanax senticosus (Rupr. et
Maxim.) Harm.
Tam lăng Sparganium stomiferum Buch.-Ham.
Thiên Nam tinh Arizaema cónanguineum Schott.
-ức chế tế bào ung thư não :
Bán chi liên Scutellaria barbata D. Don
-ức chế tế bào ung thư bạch cầu :
Địa miết trùng Eupolyphaga sinensis (Bol.) Walk / Stéléophaga plancyi
-ức chế tế bào ung thư thực quản :
Thương truật Atractylodes lancea (Thunb) DC. / Atractylodes chinensis (DC) Koidz
-ức chế tế bào ung thư kèm cổ chướng :
Mộc qua Chaenomeles lagenaria (Loisel.) Koidz
-ức chế tế bào ung thư in vitro :
Câu kỷ tử Lycium sinense Mill / Lycium barbarum L.
-ức chế tế bào ung thư trên thực nghiệm :
Bán hạ Pinellia ternata (Thunb) Ereit.
-ức chế ung thư phổi :
Vương bất lưu hành Vaccaria segetalis (Neck.) Garcke
-ức chế hoạt tính ung thư :
Hà thủ ô trắng Polygonum multiflorum Thunb
-ức chế và phá hủy tế bào ung thư trên chuột :
Nga truật Curcuma zedoaria (Berg) Rocs
-Trị ung thư buồng trứng :
Xuyên sơn giáp Manis Pendadactyla L.
-Trị ung thư phổi :
Phòng kỷ Stephania tetrandra S. Moore
-Chống sự phát triển tế bào ung thư :
Bạch truật Atractylodis macrocephalae
+Các phép chữa : Thanh nhiệt giải độc, Lương huyết chỉ huyết, Tư âm thanh nhiệt, Hành khí hoạt huyết, Bổ khí huyết, Bổ dương, Hóa đàm nhuyễn kiên.
1.Thanh nhiệt giải độc :
-Chỉ định (CĐh) : K có sốt cao, người nóng, khát nước, bứt rứt khó chịu, mồm đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác; hay gặp trong K (máu, cổ tử cung, ngoài da có lở loét...)
-Vị thuốc thường dùng (V) : Kim ngân hoa, Thổ phục linh, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Hoàng đằng, Trúc diệp, Thạch cao, Tri mẫu, Xuyên tâm liên, Thanh đại, Bồ công anh, Xạ can, Ngư tinh thảo, Bại tương thảo, Sơn đậu căn ...
-Phương (P) :
P1 : Phổ tế tiêu độc ẩm ( )
D1 : Hoàng liên, Hoàng cầm, Trần bì, Cam thảo, Liên kiều, Bản lam căn, Mã bột, Ngưu bàng tử, Bạc hà, Bạch cương tàm, Thăng ma, Sài hồ, Cát cánh.
P2 : Hoàng liên giải độc thang ( )
D2 : Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử.
P3 : Tiên phương hoạt mệnh ẩm ( )
D3 : Xuyên sơn giáp, Bạch chỉ, Thiên hoa phấn, Tạo giác thích, Đương quy vỹ, Xích thược, Cam thảo, Nhũ hương, Một dược, Phòng phong, Bối mẫu, Trần bì, Kim ngân hoa.
P4 : Ngũ vị tiêu độc ẩm ( )
D4 : Kim ngân hoa, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh, Tử bối, Thiên quý.
P5 : Tứ diệu dũng an thang ( )
D5 : Huyền sâm, Đương quy, Kim ngân hoa, Cam thảo.
2.Lương huyết chỉ huyết :
-CĐh : K có chảy máu, chất lưỡi đỏ, mạch trầm sác hoặc tế sác.
-V : Tê giác, Sừng trâu, Sinh địa, Địa cốt bì, Huyền sâm, Tử thảo, Thanh hao, Ngân sài hồ, Nhọ nồi (hạn liên thảo), Ngẫu tiết, Liên phòng (gương sen), Trắc bá diệp, Ô tặc cốt (Mai mực, Hải phiêu tiêu), Hoa hòe, Bẹ móc (Tông lư), Đất lòng bếp (Phục long can),
Tiên hạc thảo, Bách thảo sương (muội nồi), Thuyên thảo (Tây thảo), Địa du, Ô rô cạn (Đại kế), Tiểu kế ...
-P :
P6 : Thanh dinh thang ( ) hợp Hòe hoa tán ( ).
D6 : Tê giác, Sinh địa, Huyền sâm, Tim lá tre (Búp tre), Mạch môn, Đan sâm, Kim ngân hoa, Liên kiều; Hoa hòe, Trắc bá diệp, Kinh giới tuệ đều sao cháy tồn tính.
P7 : Tê giác địa hoàng thang ( ) hợp Thập khôi tán ( )
D7 : Tê giác, Sinh địa, Xích thược, Đơn bì; Đại tiểu kế, Lá sen, Lá ngải cứu, lá Trắc bá,
Mao căn, Tây thảo căn, Đại hoàng, Chi tử, Tông lữ bì lượng đều nhau sao tồn tính, chiêu nước uống.
3.Tư âm thanh nhiệt :
-CĐh : K sốt âm ỉ, sốt tăng vào chiều và đêm, mồ hôi trộm, khó ngủ, khát uống nhiều nước, tiểu vàng, đại tiện táo, thân lưỡi thon săn, rêu vàng khô, mạch trầm tế sác vô lực. 8, 9, 10, 11 chữa K phổi; 12, 13 chữa K có hội chứng can thận âm hư; 14, 15, 16, 17 chữa K có hội chứng âm hư.
-V : Sinh địa, Mạch môn, Sa sâm, Thạch hộc, Thiên hoa phấn, Miết giáp, Quy bản, Tri mẫu, Đơn bì, Ngân sài hồ, Hồ hoàng liên, Hoàng tinh, Cát căn, Bạch thược, Liên kiều, Hồ ma nhân, Đại hoàng, Hoàng bá, Huyền sâm, A giao, Địa cốt bì...
-P :
P8 : Thanh táo cứu phế thang (Y môn pháp luật; CD : Thanh táo nhuận phế; CTr : Ôn táo tổn thương phế, đầu đau mình nóng, ho khan không đờm, khí nghịch mà suyễn, mũi họng khô ráo, ngực đầy sườn đau tâm phiền, miệng khát lưỡi khô không rêu)
D8 : Tang diệp 12g, Thạch cao 10g, Đảng sâm 8g, Cam thảo, Hồ ma nhân đều 4g, A giao, Mạch môn, Hạnh nhân đều từ 3-4g, Tỳ bà diệp 1 lá.
P9 : Sa sâm mạch đông thang (Ôn bệnh điều biện; CD : Cam hàn sinh tân, thanh phế dưỡng vị; CTr : Táo tà tổn thương phế vị, tân dịch hao tổn, khô miệng khát nước, ho khan ít đờm, lưỡi ít rêu)
D9 : Sa sâm, Mạch môn đều 12g, Ngọc trúc 6-8g, Cam thảo 4g, Tang diệp, sinh Bạch biển đậu, Thiên hoa phấn đều 6g.
P10 : Dưỡng âm thanh phế thang (Trùng lâu ngọc thược; CD : Dưỡng âm thanh phế; CTr : Bạch hầu, trong họng sùi trắng như lở loét, khó chùi sạch, bệnh biến nhanh, lúc đầu sốt hoặc không sốt, môi mũi khô, thở có tiếng giống suyễn)
D10 : Sinh địa 8g, Mạch môn 6g, Ngọc trúc, Cam thảo, Huyền sâm 6g, Bối mẫu, Đơn bì, Bạch thược đều 3g, Bạc hà 2g.
P11 : Bách hợp cố kim thang (Y phương tập giải; CD : Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế hoá đờm; CTr : Phế thận âm khuy, hư hoả bốc lên, họng rát mà đau, ho hen suyễn thở, trong đờm lẫn máu, tay chân phiền nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác; Lao hạch, Viêm họng mạn, viêm phế quản mạn thể phế thận âm hư).
D11 : Sinh địa 16g, Thục địa 24g, Bối mẫu 8g, Bách hợp 20g, Mạch môn, Huyền sâm, Đương quy, Bạch thược đều 12g, Cam thảo 4g, Cát cánh 8g.
P12 : Đại bổ âm hoàn ( )
D12 : Hoàng bá, Tri mẫu, Thục địa, Quy bản.
P13 : Nhất quán tiễn (Liễu Châu y thoại; CD : Tư âm sơ can; CTr : Can thận âm hư, khí trệ không vận hành, đau ngực bụng su\ườn, mửa đắng nuốt chua, họng khô miệng ráo, lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch tế nhược hoặc hư huyền)
D13 : Bắc sa sâm 16g, Đương quy, Sinh địa, Mạch môn, Kỷ tử đều 12g, Xuyên luyện tử 8g.
D13b : Sa sâm, Mạch môn, Đương quy đều 12g, Sinh địa 24-30g, Kỷ tử 12-24g, Xuyên luyện tử 6g.
P14 : Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết; chủ trị : can thận âm hư, lưng gối mềm yếu, chóng mặt hoa mắt, tai ù tai điếc, mồ hôi trộm, di tinh, triều nhiệt, xương nóng âm ỉ, lòng bàn chân tay nóng, tiêu khát, mạch tế sác; có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư). Năm 1977 Sở nghiên cứu trung dược Viện nghiên cứu Trung Y Trung quốc nghiên cứu hệ thống và phát hiện có các tác dụng sau : Kháng ung thư; Tăng chỉ số phát triển gan lách chuột trung bình 15%, tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhân; Tăng cân nặng thể lực của chuột thí nghiệm; Trị 92 ca ung thư thực quản, sau 1 năm theo dõi có 82 ca tế bào trở lại bình thường.
D14 : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g.
P15 : Tri bá địa hoàng hoàn.
D15 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g.
P16 : Kỷ cúc địa hoàng hoàn.
D16 : Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g, Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g.
P17 : Mạch vị địa hoàng hoàn.
D17 : Mạch môn 12g, Ngũ vị tử 8g, Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g.
4.Hành khí hoạt huyết có tác dụng ức chế tế bào ung thư.:
-CĐh : K có đau do khối u chèn ép – khí trệ huyết ứ.
-V : Hoạt huyết có Đơn sâm, Xích thược, Ich mẫu thảo, Trạch lan, Xuyên khung, Ngưu tất, Đào nhân, Uất kim, Khương hoàng, Nga truật, Tam lăng, Tô mộc, Nhũ hương, Một
dược, Hồng hoa, Vương bất lưu hành, Huyết kiệt, Ngũ linh chi, Thủy điệt, Khương lang (bọ hung) ... Hành khí có Hương phụ, Mộc hương, Sa nhân, Ô dược, Quất bì, Thanh bì, Hậu phác, Chỉ xác, Chỉ thực, Bạch đậu khấu, Đàn hương, Lệ chi hạch, Đại phúc bì, Trầm hương...
-P : 18-21 hoạt huyết, 24-30 hoạt huyết hoỏ ứ.
P18 : Việt cúc hoàn.
D18 : Thương truật, Hương phụ, Xuyên khung, Thần khúc, Chi tử sao, lượng bằng nhau tán bột làm hoàn mỗi lần uống 6-10g. K dạ dày bụng đầy tức, nôn ợ ăn không tiêu.
P19 : Bán hạ hậu phác thang.
D19 : Bán hạ chế, Hậu phác, Phục linh, Sinh khương, Tô diệp. Trị K hô hấp, ngực sườn đầy tức, ho khó thở, có đờm nôn ra khó.
P20 : Ô dược tán.
D20 : Ô dược, Mộc hương, Tiểu hồi hương, Thanh bì, Cao lương khương, Binh lang, Xuyên luyện tử, Ba đậu chế. Giảm đau.
P21 : Quất hạch hoàn.
D21 : Quất hạch, Hải tảo, Côn bố, Xuyên luyên tử, Đào nhân, Hậu phác, Mộc thông, Chỉ thực, Diên hồ sách, Quế tâm, Mộc hương. Nhuyễn kiên tán kết giảm đau.
P22 : Quất bì trúc nhự thang.
D22 : Quất bì, Trúc nhự, Đại táo, Sinh khương, Cam thảo, Đảng sâm. Trị nôn.
P23 : Đào nhân thừa khí thang.
D23 : Đào nhân, Đại hoàng, Chích thảo, Mang tiêu.
P24 : Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác; công dụng : hoạt huyết hành ứ, lý khí chỉ thống; chủ trị : đau đầu mạn, ngực đau, nội nhiệt phiền táo, nấc, hồi hộp, mất ngủ, sốt về
chiều, thổ huyết và các chứng có ứ huyết).
D24 : Đương quy, Sinh địa, Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Xích thược, Sài hồ, Cam thảo, Cát cánh, Xuyên khung, Ngưu tất.
P25 : Cách hạ trục ứ thang (Y lâm cải thác).
D25 : Ngũ linh chi sao, Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Đơn bì, Xích thược, Ô dược, Diên hồ, Cam thảo, Hương phụ, Hồng hoa, Chỉ xác.
P26 : Thiéu phúc trục ứ thang (Y lâm cải thác).
D26 : Tiểu hồi, Can khương, Diên hồ, Một dược, Xuyên khung, Đương quy, Nhục quế, Xích thược, Bồ hoàng, Ngũ linh chi sao.
P27 : Thân thống trục ứ thang (Y lâm cải thác).
D27 : Tần giao, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Cam thảo, Khương hoạt, Một dược, Đương quy, Ngũ linh chi sao, Hương phụ, Ngưu tất, Địa long.
P28 : Bổ dương hoàn ngũ thang.
D28 : Hoàng kỳ, Đương quy vĩ, Xích thược, Địa long, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa. Thông lạc hoạt huyết bổ khí trị K gây liệt, méo mồm, khó nói.
P29 : Thất tiếu tán.
D29 : Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng đều nhau tán bột.
P30 : Sinh hóa thang.
D30 : Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Bào khương, Chích cam thảo.
5.Bổ khí huyết
-CĐh : K phát triển nhanh gây cơ thể suy nhược thiếu máu.
-V : Bổ khí : Nhân sâm, Sâm Ngọc linh, Tây dương sâm, Đảng sâm, Sâm bố chính, Hoàng
kỳ, Bạch truật, Hoài sơn, Đinh lăng, Cam thảo, Đại táo, Ngũ gia bì, Mạch nha, Mật ong...; Bổ huyết : Đương quy, Thục địa, Hà thủ ô, Tang thầm, Tử hà sa, A giao, Long nhãn
nhục, Kỷ tử...
-P : 31-37 bổ khí; 38-40 bổ huyết; 41-43 bổ khí huyết.
P31 : Độc sâm thang.
D31 : Nhân sâm
P32 : Tứ quân tử thang.
D32 : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, chích Cam thảo 8g.
P33 : Lục quân tử thang.
D33 : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, chích Cam thảo, Trần bì, Bán hạ đều 8g.
P34 : Hương sa lục quân tử thang.
D34 : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, chích Cam thảo 8g, Trần bì, Bán hạ đều 8g, Mộc hương, Sa nhân đều 6g.
P35 : Sâm linh bạch truật tán.
D35 : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, chích Cam thảo 8g, Hoài sơn, Biển đậu, Liên nhục, Y dĩ, Cát cánh, Sa nhân.
P36 : Bổ trung ích khí thang.
D36 : Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, sài hồ, Trần bì, Cam thảo.
P37 : Sinh mạch tán (Nội ngoại thương biện hoặc luận : tác dụng : bổ khí âm).
D37 : Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị tử.
P38 : Tứ vật thang.
D38 : Thục địa, Đương quy, Bạch thược đều 12g, Xuyên khung 8g.
P39 : Dao ngải thang.
D39 : Xuyên khung, A giao, Cam thảo, Ngải diệp, Đương quy, Bạch thược, Can địa hoàng.
P40 : Đương quy bổ huyết thang.
D40 : Đương quy, Hoàng kỳ.
P41 : Bát trân thang.
D41 : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Thục địa, Đương quy, Bạch thược đều 12g, Xuyên khung, Cam thảo đều 8g.
P42 : Hà sa đại tạo hoàn.
D42 : Tử hà sa, Nhân sâm, Sinh địa, Đỗ trọng, Thiên môn, Mạch môn, Quy bản, Hoàng bá, Phục linh, Ngưu tất.
P43 : Hà nhân ẩm.
D43 : Hà thủ ô, Nhân sâm, Đương quy, Trần bì, Sinh khương.
6.Bổ dương :
-CĐh : ở người bệnh K giai đoạn cuối chân tay lạnh, hay tiêu chảy, ăn không tiêu, đầy bụng, phù, người suy kiệt, mạch chậm, huyết áp hạ... thường ôn tỳ, ôn thận, ôn tỳ thận; ở
người nặng phải hồi dương cứu nghịch.
-V : Chế phụ tử, Quế nhục, Nhục thung dung, Nhục đậu khấu, Sơn thù, Thỏ ti tử, Sa uyển tật lê, Đỗ trọng, Tục đoạn, Ba kích, Cẩu tích, Phá cố chỉ, Cốt toái bổ, Lộc nhung, Cáp giới, Ich trí nhân, Dâm dương hoắc...
-P :
P44 : Thận khí hoàn.
D44 : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đan bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g, chế Phụ tử, Nhục quế đều 4g.
P45 : Hữu quy hoàn.
D45 : Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, chế Phụ tử, Nhục quế, Kỷ tử, Đỗ trọng, Thỏ ti tử, Đương quy, Lộc giác giao.
P46 : Chân vũ thang.
D46 : Bạch linh, Bạch truật, Bạch thược, chế Phụ tử, Sinh khương.
P47 : Sâm phụ thang.
D47 : Nhân sâm, chế Phụ tử.
7.Hóa đàm nhuyễn kiên :
-CĐh : các loại K có khối u và hạch sưng to, kết hợp với thuốc hành khí hoạt huyết, bổ khí huyết, thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết...
-V : Hóa đàm tán kết hạn chế sự phát triển của khối u như : Xuyên bối mẫu, Qua lâu nhân, Côn bố, Hải tảo, Hải phù thạch, Hải cáp xác...; Hóa đàm chỉ khái như : Ngưu hoàng, Trúc lịch, Trúc nhự, Qua lâu, Bối mẫu, Bán hạ, Nam tinh, Bạch giới tử, Tạo giác, Tỳ bà diệp, Tiền hồ, Cát cánh ...; Hóa đàm bình suyễn an thần như : Thanh mông thạch, Ngưu hoàng, Thiên trúc hoàng, Phê thạch, Tạo giác, Bạch giới tử, La bặc tử, Bạch quả, Tang bì ...
-P :
P48 : Nhị trần thang.
D48 : Chế Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Chích thảo, Sinh khương, Ô mai.
P49 : Ôn đởm thang.
D49 : Chế Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Chích thảo, Sinh khương, Ô mai, Trúc nhự, Chỉ thực. thêm tác dụng cầm nôn.
P50 : Địch đờm hoàn.
D50 : Chế Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Chích thảo, Sinh khương, Ô mai, Đởm Nam tinh, Chỉ thực, Đảng sâm, Xương bồ, Trúc nhự. Trị K đờm lên mê man, nói khó.
P51 : Kim thủy lục quân tiễn ( ) để tư âm hóa đờm.
D51 : Chế Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Chích thảo, Sinh khương, Ô mai, Đương quy, Thục địa.
P52 : Bối mẫu qua lâu tán để thanh nhiệt hóa đờm.
D52 : Bối mẫu, Qua lâu, Thiên hoa phấn, Bạch linh, Quất hồng, Cát cánh.
P53 : Tiêu loa hóa đờm nhuyễn kiên.
D53 : Sinh Mẫu lệ, Bối mẫu lượng bằng nhau.
8.Thuốc chống đau :
P54 : Cao thiềm tô (Lưu gia Tương, Bệnh viện Long Hoa Học viện Trung Y Thượng Hải) D54 : Thiềm tô, sinh Xuyên ô, Thất diệp nhất chi hoa, Hồng hoa, Nga truật, Băng phiến chế thành cao dán chỗ đau. Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ tiêu thũng chỉ thống.
P55 : Khương quế hành khí (Hồ An Lê).
D55 : Khương hoàng, Chỉ xác, Quế tâm, Đương quy, Hồng đan, Hậu phác, Ngô công, Uất kim, Sài hồ, Đan sâm đều 30g, chế Nam tinh, Bán hạ, Đại hoàng đều 18g, Bạch thược 60g, Chích Cam thảo 12g, tán bột. Tác dụng hóa đờm tán kết, lý khí hóa ứ.
P56 : Băng phiến chỉ thống (Khoa K Bệnh viện nhân dân Dương Táo, Hồ Bắc).
D56 : Băng phiến 50g, Rượu trắng 500ml chế thành dung dịch xoa vùng đau. Có tác dụng thanh nhiệt thông khiếu chỉ thống.
P57 : Tử hoàng chỉ thống (Phương tùng Âm, Viện phòng chống ung thư khu Dương Bồ Thượng Hải). Công dụng : Tiêu phù giải độc, hoạt huyết chỉ thống, trị K gan (13 ca).
D57 : Đại hoàng, Khương hoàng, Hoàng bá, Bì tiêu, lá Phù dung đều 50g, Băng phiến,
sinh Nam tinh, Nhũ hương, Một dược đều 20g, Hùng hoàng 30g, Thiên hoa phấn 100g.
Tán, khuấy thành hồ đắp vùng bướu.
P58 : Thiềm toán (Tô Bảo Ngân, Bệnh viện Trung Y số 2, thành phố Đại lý tỉnh Vân Nam).
D58 : Bóc da (tiêu phù hoạt huyết chỉ thống) 3 con cóc lấy 1 củ tỏi (hành khí trệ, ấm tỳ vị,
tiêu ứ tích) giã nát bôi vào da cóc, đắp vào chỗ đau. Trị K trực tràng di căn gan đau. Tác dụng : giải độc tiêu phù hành khí chỉ thống.
P59 : Băng phiến đằng hoàng phương (Quan Ký Sinh, huyện Đông huyên, Trung Y viện Giang Tô).
D59 : Băng phiến 3g, Xạ hương 0,3g (hành khí chỉ thống), Hoàng đằng 3g, sinh Nam tinh 20g (hóa đàm tán kết, tiêu phù giải độc), tán bột mịn cho giấm rượu trộn thành hồ đắp nơi đau. Tác dụng : giải độc tiêu phù hoạt huyết chỉ thống; đắp ngoài có tác dụng giảm đau với K thận.
P60 : Trấn thống tiêu thũng (Học viện Trung Y Triết Giang).
D60 : Thiềm tô, Mã tiền tử, sinh Xuyên Ô, sinh Nam tinh, sinh Bạch chỉ, Khương hoàng, Băng phiến chế thành cao cứng đắp vào chỗ đau.
P61 : Tiêu tích chỉ thống (Tôn Trung Nghĩa). Trị đau do K.
D61 : Chương não, bột A đinh (A ngùy, Đinh hương, Sơn nại, Bạch tàm hưu), Hoàng đằng, lượng đều nhau tán bột mịn rắc vào miếng cao dán chỗ đau.
P62 : Thược cam phương (Nguyễn An Tuấn, Tứ xuyên, Trùng Khánh).
D62 : Bạch thược 100g, Cam thảo 50g sắc uống. K gan, giảm đau kéo dài, dùng liền 1 tháng.
9.Thuốc tăng bạch cầu để xạ trị :
P63 : Hoàng kỳ đằng táo thang (BVND khu tự trị dân tộc Choang Quảng tây). Tác dụng : Ich khí bổ huyết, tăng bạch cầu sau 7 thang.
D63 : Hoàng kỳ 30g, Kê huyết đằng, Đại táo đều 30-60g, Nữ trinh tử, Đan sâm đều 12g, Hoàng tinh 18g, sắc uống ngày 1 thang.
P64 : Thăng bạch phương (Vương Phổ Nguyên, BV trực thuộc Trường ĐHYK Tây An Thiểm Tây).
D64 : Bổ cốt chỉ, Hoàng kỳ, Đại táo, Hổ trượng đều 30g, Dâm dương hoắc, Bột rau thai, Sơn thù nhục, Đương quy, Đan sâm đều 15g, Nữ trinh tử, Kê huyết đằng đều 60g, bột Tam thất 9g. Tán hoàn viên 2g.
P65 : Thăng huyết thang (BVTY Bắc kinh).
D65 : sinh Hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng đều 30g, Bạch truật, Phục linh đều 10g, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử đều 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
P66 : Bạch sâm quy kê thang (Khoa K BV số 3 TĐHYK Cát Lâm).
D66 : Bạch thược 12-15g, Hà thủ ô, Đan sâm đều 15-30g, Kê huyết đằng 30g, Đảng sâm, Đương quy đều 9-15g, Thục địa 15-30g, Nhục quế1,5-3g, Táo 10 quả. Ngày 1 thang sắc uống.
P67 : Sâm kỳ bổ huyết thang (Đoạn Phương Vũ, BV Quảng An Môn, VNCTY Bắc kinh) D67: sinh Hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng đều 15-30g, Bạch truật, Bán hạ, Hoài sơn, Đương quy đều 10g, Trần bì 6-10g, Kỷ tử, Nữ trinh tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh đều 15g, Tri mẫu 6g, Thạch vỹ 30g, bột Tam thất hòa uống 3g, Đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-tiểu cầu thấp, thêm Thương lục 15g, Ngũ vị tử 10g; nếu không thấy kết quả dùng Lộc
nhung, Nhân sâm, Tam thất, Tử hà xa, A giao tán bột uống.
P68 : Đảng sâm hoa phấn phương (Sài đức Chính,YHV Côn Minh Vân nam).
D68 : Lộ Đảng sâm, Hoa phấn, lượng đều nhau, tán bột mịn, ngày 2 lần mỗi lần 8g với nước ấm, liệu trình 30 ngày.
P69 : Huyết ngỗng (Sở nghiên cứu dược Thượng hải).
D69 : Huyết ngỗng sấy khô, hoàn viên 0,25g , ngày 3-4 lần, mỗi lần 5-7 viên.
P70 : Khương nhự bán hạ thang (Phong Cúc Thu, BVK Liêu Ninh).
D70 : Hồng sâm 15g hoặc Đảng sâm 30g, Khương Bán hạ, Chỉ thực, Trần bì đều 15g, Phục linh, Trúc nhự, Sinh khương đều 20g, Cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-bụng đầy thích ấn, thêm Sa nhân, Tiêu Tam tiên đều 15g;
-khí hư nhiều mồ hôi, thêm : Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 10g;
-bụng trên khó chịu, ợ chua, nôn nước đắng, thêm Hoàng liên 10g.
P71 : Sâm kỳ quy đơn phương (Vương Vạn Lâm, Sở phòng trị bệnh nghề nghiệp tỉnh Sơn Tây).
D71 : Hoàng kỳ 1400g, Thái tử sâm, Đương quy, Thạch vĩ đều 1200g, Trạch tả 700g, Tử đan sâm, Kê huyết đằng đều 2000g, Trần bì 800g. Sắc bỏ xác nấu cao chế tễ viên 10g. Ngày 2 lần sáng tối x 1 viên.
P72 : Tử hoàng kê thang (Triệu Lập Quí, Tổng Y viện quân khu Lam châu, Cam Túc).
D72 : Hoàng kỳ, Tử đơn sâm đều 15g, Toàn đương quy, Bạch thược đều 12g, Ô dược 9g, Kê huyết đằng, Can địa hoàng đều 30g, Hoàng cầm 9g, Chích Cam thảo 5g. Sắc uống ngày 1 thang.
P73 : Huyền sâm liên đào thang (Lưu Hào Giang, BVK thị Nam thông, Giang Tô).
D73 : Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Sa sâm đều 15g, Thạch cao 60g, Liên kiều, Đào nhân, Đơn bì, Cam thảo đều 10g, Kim ngân hoa 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-Khí hư, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ 30g;
-Huyết hư, thêm Đương quy, Hà thủ ô đều 10g;
-Đau ngực, thêm Diên hồ sách, Xuyên luyện tử đều 10g;
-nôn, buồn nôn, thêm Đại giả thạch 30g, Tuyền phúc hoa 10g;
-ăn kém, thêmThần khúc 10g, Cốc nha, Mạch nha đều 30g.
P74 : Kỳ tinh bổ huyết thang (BVND Bắc Tô, Giang Tô).
D74 : sinh Hoàng kỳ, Hoàng tinh, sinh Y dĩ đều 30g, Kỷ tử 15g, Bổ cốt chi 10g, Chích thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-ăn kém, tiêu lỏng, người mệt, tự ra mồ hôi, mặt phù, thêm Đương quy 6g, Kê huyết đằng, Nữ trinh tử, Đảng sâm đều 10g;
-hoa mắt chóng mặt, họng khô, chân tay mỏm ức nóng, bỏ Y dĩ, thêm Nữ trinh tử, Hà thủ ô, Ngọc trúc đều 10g, Can địa hoàng;
-sắc mặt tái nhợt, chân tay sợ lạnh, lưng gối nhức mỏi, thêm Nhục quế 3g, Xuyên đoạn, Kê huyết đằng đều 10g, Đảng sâm 15g.
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
I.ĐẠI CƯƠNG
Ở nhiều quốc gia, Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là ung thư thường gặp ở phụ nữ, sau ung thư vỳ. Ở những giai đoạn muộn việc điều trị bệnh này phức tạp, tốn kộm và thường thất bại. Diễn biến của UTCTC là phỏt triển chậm và khu trỳ tại chỗ.
Theo số liệu của Hiệp hội quốc tế chống ung thư (UICC), UTCTC chiếm 12% cỏc bệnh ỏc tớnh của phụ nữ; Tuổi mắc bệnh trung bỡnh khoảng 48-52.
Theo thống kờ của Bệnh viện K trung ương Hà Nội, UTCTC chiếm khoảng 6% ung thư cỏc loại.
Ở Liờn hiệp vương quục Anh hàng năm cú khoảng 4000 phụ nữ mắc bệnh UTCTC xõm lấn.
II.BỆNH NGUYấN
1. Điều kiện dễ mắc bệnh :
-Lập gia đỡnh sớm.
-Quan hệ tỡnh dục sớm, lần đầu tiờn lỳc cũn quỏ trẻ; quan hệ với nhiều đàn ụng, quần hụn.
-Sinh đẻ sớm, hoặc đẻ nhiều.
-Thiếu săn súc vệ sinh sau khi giao hợp.
-Thiếu vệ sinh cỏ nhõn và vệ sinh sinh dục.
-Nhiễm cỏc bệnh hoa liễu.
-Viờm cổ tử cung mạn tớnh.
-Bựa quy đầu.
-Acid desoxyribonucleic của tinh dịch.
-Nhiễm virus herpes simplex 2 (HSV-2). Nhiễm HSV gõy nờn những tế bào to đa nhõn trong phiến đồ tế bào học. (Hỡnh 1).
-Nhiễm virus u nhỳ gai loại HPV 16-18.
-U nhỳ cổ tử cung.
-Dựng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc trỏnh thai chứa steroid. Cú thể cú một sự suy giảm nào đú trong hệ thống miễn dịch của người phụ nữ. Cỏc bệnh nhõn được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch để phũng ngừa loại trừ mảnh ghộp cú tỷ lệ gia tăng UTCTC cao, đặc biệt là ung thư biểu mụ. Viờn thuốc trỏnh thai chứa steroid cú lẽ cũng cú một tỏc dụng ức chế miễn dịch nào đú, nờn cú căn cứ để nghĩ rằng: nú kớch thớch sự phỏt triển của biểu mụ khụng điển hỡnh.
Theo quy luật thỡ cú một yếu tố biến dị di truyền nào đú nảy sinh thứ phỏt trong khi giao hợp tỏc động đến quỏ trỡnh dị sản biểu mụ bất thường, là trạng thỏi diễn ra trước ung thư biểu mụ.
Dị sản biểu mụ lỏt tầng biểu hiện mạnh mẽ nhất khi cũn ở trong cổ tử cung, ở tuổi thanh niờn và lỳc cú thai lần đầu, người ta thấy rằng, cỏc thiếu niờn hoạt động tỡnh dục mạnh cú phiến đồ cổ tử cung bất thường ở tỷ lệ cao hơn nhiều lần. Cỏc phụ nữ dõm dục cú nhiều khả năng gặp một người đàn ụng cú tinh dịch chứa một yếu tố gõy ung thư hơn.
2.Phụ nữ thuộc nhúm ớt mắc bệnh : Trinh nữ, tu hành, phụ nữ Do thỏi, phụ nữ ở cỏc cộng đồng cú tục cắt da quy đầu.
III.CHẨN ĐOÁN
1.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG :
-Triệu chứng điển hỡnh là ra huyết bất thường ở õm đạo giữa 2 kỳ kinh, sau giao hợp, đại tiện gắng sức, sau món kinh, v.v…
-Khớ hư nhiều, hụi do khối u sớm bị nhiễm khuẩn do vi sinh vật ở õm đạo.
-Đau hạ vị, đau ngang cột sống thắt lưng. Đau là một triệu chứng muộn, xuất hiện khi khối u xõm lấn tới thành chậu hụng và chốn ộp vào cỏc dõy thần kinh. Đau cú thể tại chỗ, hoặc đau ngang cột sống thắt lưng, đau lan xuống hai bờn đựi do chốn ộp, xõm lấn dõy thần kinh hụng.
-Biếng ăn, sỳt cõn, sốt nhẹ, thiếu mỏu, yếu ớt, hay hoảng sợ. Đú là hậu quả của tỡnh trạng nhiễm khuẩn kộo dài, là đặc trưng của cỏc trường hợp ung thư đó nặng.
-Ở giai đoạn muộn cú những triệu chứng dũ bàng quang-õm đạo, dũ trực tràng-õm đạo.
2.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN :
-Hỏi bệnh (Vấn chẩn) :
+Tiền sử sinh đẻ.
+Bệnh phụ khoa đó mắc.
+Thời gian bắt đầu cú dấu hiệu bệnh và diễn biến của bệnh.
-Khỏm phụ khoa :
+Bằng mỏ vịt hay van õm đạo và thăm bằng găng tay.
Ở cỏc giai đoạn cũn sớm ung thư khụng rừ rệt, cổ tử cung cú cảm giỏc và trụng giống như một loột trợt đơn thuần. (Hỡnh 2). Một ung thư trong buồng cổ tử cung nếu ở giai đoạn sớm, cú thể khụng trụng thấy mà cũng chẳng sờ được. (Hỡnh 3). Khi nú phỏt triển lờn và xõm nhiễm thỡ cổ tử cung cú hỡnh “thựng rượu” đặc hiệu, nhưng lỗ ngoài cổ tử cung ớt nhiều trụng vẫn cú vẻ bỡnh thường một thời gian. (Hỡnh 4) UTCTC giai đoạn phỏt triển vừa.
Khi UTCTC đó qua giai đoạn sớm, khi thăm khỏm thấy cổ tử cung cứng như đỏ, khụng di động do cỏc cựng đồ õm đạo bị cứng; khi chạm tới thỡ tổ chức mựn bị chảy mỏu dễ dàng. (Hỡnh 5).
+Làm nghiệm phỏp Schiller.
+Thăm trực tràng.
-Soi cổ tử cung : (Hỡnh 6).
Soi cổ tử cung là quan sỏt cổ tử cung bằng hai mắt với độ phúng đại gấp 20 lần bỡnh thường, giỳp thầy thuốc chuyờn soi cổ tử cung phõn biệt hai loại biểu mụ : biểu mụ gốc thuộc loại lỏt tầng hoặc loại trụ, và biểu mụ lỏt tầng dị sản, xuất phỏt tại vựng biến đổi sinh lý; vựng biến đổi này nằm ở giữa buồng cổ tử cung và nối tiếp giữa biểu mụ lỏt tầng và biểu mụ trụ. Lỳc mới sinh nú được che phủ bởi biểu mụ trụ, và vào 3 giai đoạn tương ứng với tỡnh trạng kớch thớch tối đa của estrogen là giai đoạn chu sinh, tuổi bắt đầu thấy kinh và lần cú thai đầu tiờn; nú dễ chuyển thành trạng thỏi dị sản biểu mụ lỏt tầng cú thể chuyển thành loạn sản. (Hỡnh 7).
Trước khi khỏm bằng kớnh soi cổ tử cung thỡ cổ tử cung được lau bằng acid acetic. Bất luận một vựng nào, hoạt động tế bào gia tăng đều trở nờn trắng, là vựng cần phải chỳ ý.
Biểu mụ khụng điển hỡnh cú thể ở dạng lỏt đỏ (Hỡnh 8) hay cú hỡnh ảnh ngúi lợp, vỡ sự sắp xếp của cỏc mao mạch biểu mụ.
Một người soi cổ tử cung cú kinh nghiệm cú thể phỏt hiện ra những vựng nghi ngờ với độ chớnh xỏc cao, làm nhiều sinh thiết bằng kỡm bấm mà khụng gõy thương tổn, giỳp chẩn đoỏn tổn thương viờm, tiền ung thư hay ung thư thực sự.
-Chẩn đoỏn tế bào học hay Test “PAP” :
Là phương phỏp tốt nhất để phỏt hiện những tổn thương tiền ung thư và cũn được sử dụng trong sàng lọc phỏt hiện UTCTC ở cộng đồng.
-Làm phiến đồ cổ tử cung. [3]
-Chẩn đoỏn giải phẫu bệnh lý :
+Ba loại biến đổi ở biểu mụ cổ tử cung dẫn tới ung thư xõm lấn là : Dị sản biểu mụ lỏt tầng, Loạn sản, và Ung thư trong biểu mụ.
a)Dị sản biểu mụ lỏt tầng là một biến đổi lành tớnh, hầu như bỡnh thường ở phụ nữ đó sinh đẻ, do thầy thuốc phỏt hiện ra một cỏch ngẫu nhiờn. Sự tăng sinh của cỏc tế bào dự trữ (Hỡnh 9) nằm dưới biểu mụ trụ được biến đổi dị sản (Hỡnh 10) dần thành biểu mụ lỏt tầng (Hỡnh 11), giống như của õm đạo.
b)Loạn sản. Ở một số bệnh nhõn biểu mụ dạng lỏt tầng khụng nằm yờn, thường xuyờn cú tỡnh trạng tăng sinh, phỏt triển lộn xộn, được coi như cú ý nghĩa ỏc tớnh. Hiện tượng phõn tầng của biểu mụ lỏt tầng mất đi; cỏc tế bào non cú tỡnh trạng phõn bào, thấy ở mọi lớp. (Hỡnh 12). Loạn sản phỏt hiện được nhờ làm phiến đồ tế bào. Dựng nghiệm phỏp Schiller chấm dung dịch iod vào cổ tử cung : cỏc tế bào chứa glycogen bỡnh thường bắt màu nõu; cỏc tế bào loạn sản khụng chứa glycogen khụng bắt màu.
c)Ung thư trong biểu mụ. Ung thư trong biểu mụ là những biến đổi bệnh lý tế bào thành ung thư cũn ở trong lớp biểu mụ tử cung, nhưng chưa cú biểu hiện xõm lấn vào tổ chức đệm. Khụng cú đặc điểm lõm sàng gỡ, và bề ngoài cổ tử cung cú thể như bỡnh thường. Một thảm mỏng biểu mụ hoàn toàn loạn sản bũ trờn bề mặt cổ tử cung. (Hỡnh 13). Loạn sản được chia thành cỏc giai đoạn nhẹ, vừa và nặng. Người ta cho rằng, biểu mụ đi qua cỏc giai đoạn này trước khi chuyển thành ỏc tớnh. Sự phõn loại về mặt hỡnh thỏi được chấp nhận hiện nay dưới tiờu đề khối u tõn tạo trong biểu mụ cổ tử cung (CIN) :
*CIN 1 tương đương với loạn sản nhẹ.
*CIN 2 tương đương với loạn sản vừa.
*CIN 3 tương đương với loạn sản nặng hay ung thư trong biểu mụ. (Hỡnh 14).
d)Ung thư trong biểu mụ khi mang mang thai.
Trong lỳc mang thai lại thường xuyờn phỏt hiện phiến đồ bất thường thỡ việc khảo sỏt kỹ lưỡng hơn vấp phải nguy cơ chảy mỏu nặng nếu làm khoột chúp trong lỳc cú thai, và một phẫu thuật như vậy khụng nờn tiến hành. Tỡnh trạng chảy mỏu như vậy đụi khi đó bắt buộc phải cắt tử cung và cú nhiều nguy cơ bị sẩy thai. Lỳc này soi tử cung được coi là phương phỏp phỏt hiện đỏng tin cậy. Điều khú khăn nảy sinh là khi nghi ngờ cú xõm lấn vi thể; và trong cỏc trường hợp đú cú khi cần thiết tiến hành phương phỏp sinh thiết cắt gúc. CIN3 khụng bị ảnh hưởng bởi thai nghộn và cỏc thăm dũ sõu hơn, việc điều trị cú thể hoón lại. Nếu phỏt hiện ra ung thư xõm lấn thỡ nờn khuyờn phỏ thai.
e)UTCTC trong khi cú thai.
Đõy là loại u ỏc tớnh hay gặp nhất của đường sinh dục, thường xuất hiện ở biểu mụ lỗ ngoài cổ tử cung được gọi là ung thư biểu mụ lỏt tầng hoặc ung thư dạng biểu bỡ. (Hỡnh 15).
Cú khoảng 1/20 trường hợp xuất hiện ở niờm mạc tuyến của buồng cổ tử cung, gọi là ung thư biểu mụ tuyến (adenocarcinoma). (Hỡnh 16).
Một khối u trong buồng cổ tử cung là u xuất hiện trong ống cổ tử cung cú thể là biểu mụ lỏt tầng hay biểu mụ tuyến. Một u tuyến cú thể bắt đầu tại lỗ ngoài cổ tử cung; nhưng trong tuyệt đại bộ phận trường hợp thỡ khối u đó lan tràn ở cổ tử cung với mức độ rộng, và cú quỏ nhiều biến đổi mà khi xột nghiệm tế bào học khụng thể khẳng định được nguồn gốc của nú. (Hỡnh 17).
Khối u cú thể tạo nờn một bướu dạng tăng sinh lồi vào trong õm đạo, gọi là u xựi, u hỡnh cỏi hoa, u lộn ra ngoài. Loại u này dễ bị chảy mỏu và sớm bị loột. (Hỡnh 18).
Đụi khi khối u lan tràn trong mụ cổ tử cung, được gọi là u nội phỏt, u đào sõu, u lộn vào trong; cổ tử cung rắn cứng như đỏ và phỡnh to hỡnh thựng rượu. (Hỡnh 19).
+Đại thể :
UTCTC khởi đầu từ lớp biểu mụ của mụi sau, lỗ trong hoặc của mụi trước cổ tử cung.
Giai đoạn đầu thường khụng cú hỡnh ảnh đặc biệt, khi phỏt triển cú 3 hỡnh dạng đại thể khỏc nhau :
*Dạng chồi (sựi).
*Dạng cứng thõm nhiễm.
*Dạng loột.
+Vi thể :
*Ung thư biểu mụ tế bào vảy (Carcinoma epidermoide) chiếm 95-97%.
*Số cũn lại gồm cú : Ung thư biểu mụ tuyến (adenocarcinoma), cỏc dạng khụng biệt hoỏ, cỏc ung thư liờn kết (sarcoma).
Ung thư biểu mụ tuyến cú khối u xuất phỏt từ biểu mụ trụ của cổ tử cung hay từ cỏc tuyến cổ tử cung. Với độ phúng đại nhỏ, cỏc chồi ống tuyến lan tràn từ lũng tuyến ra với đặc trưng là sự hỡnh thành cỏc tuyến tràn ngập, nhưng chỉ cú rất ớt tổ chức đệm xơ. (Hỡnh 20). Với độ phúng đại lớn, cỏc tế bào thể hiện cỏc đặc điểm ỏc tớnh thường gặp như kớch thước, hỡnh dạng khụng đều, nhõn bắt màu đậm. Biểu mụ trụ cú thể thấy cỏc lớp tế bào chồng chất lờn nhau. (Hỡnh 21).
Quan sỏt vi thể cho thấy nhiều hỡnh thỏi khụng xỏc định được. Đụi khi cả 2 loại tế bào ỏc tớnh của biểu mụ tuyến và biểu mụ lỏt tầng cựng xuất hiện. U biểu mụ tuyến lỏt tầng và trạng thỏi dị sản biểu mụ lỏt tầng là thường gặp. Biểu mụ lỏt tầng cú thể bắt nguồn từ biểu mụ dị sản. (Hỡnh 22).
*Loại ung thư biểu mụ chưa xõm lấn cũn gọi là ung thư tại chỗ (carcinoma insitu) hay là ung thư giai đoạn 0.
-Cỏc phương phỏp chẩn đoỏn khỏc :
+Chụp bạch mạch.
+Soi bàng quang.
+Chụp X quang buồng, ống, cổ tử cung.
3.TIẾN TRIỂN CỦA UTCTC :
-Ung thư xõm lấn vi thể là giai đoạn giữa CIN3 và ung thư xõm lấn về phương diện lõm sàng. Đặc điểm của nú là tế bào ung thư lan tràn qua màng đỏy tới độ sõu 3mm. Mức độ ỏc tớnh phụ thuộc vào 3 yếu tố :
1.Chiều sõu xõm lấn của ung thư dưới màng đỏy và chiều rộng diện ung thư đang tiến triển.
2.Sự xõm lấn vào cỏc kờnh bạch huyết và hệ mao mạch.
3.Một hỡnh thỏi sừng hươu của khối u đang tiến triển. (Hỡnh 24).
Việc nhõn định về giải phẫu bệnh lý đũi hỏi phải cú nhiều kinh nghiệm. Việc chẩn đoỏn hoàn toàn dựa vào xột nghiệm tế bào học. Cỏc thầy thuốc soi cổ tử cung cú thể xỏc định được cỏc vựng cú khả năng bị xõm lấn vi thể với mức độ chớnh xỏc cao.
Phần đụng cỏc thầy thuốc phụ khoa cho rằng, cỏch điều trị tốt nhất là phẫu thuật cắt tử cung đơn thuần kết hợp lấy đi một khoanh õm đạo dài 1cm là đủ; song cú thể phải ỏp dụng phương phỏp điều trị cơ bản hơn nếu mức độ xõm lấn nặng hơn.
-UTCTC xõm lấn vào cỏc cơ quan lõn cận thường xảy ra trước tiờn.
Sự xõm lấn của UTCTC tới thõn tử cung cú thể gõy nờn hiện tượng ứ mủ tử cung. Khi ung thư xõm lấn vào đỏy dõy chằng rộng sẽ gõy ra dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viờm hố chậu mạn tớnh. (Hỡnh 24).
UTCTC xõm lấn xuống phớa dưới vào õm đạo, cuối cựng sẽ xõm lấn tới bàng quang hoặc trực tràng gõy nờn lỗ rũ. Xõm lấn theo phớa sau theo dõy chằng tử cung-cựng, cú thể vào đỏm rối cựng, gõy nờn đau dõy thần kinh hụng. (Hỡnh 25).
-UTCTC di theo đường bạch huyết. Thường đi sau, nhưng cũng cú thể xuất hiện trước cả hiện tượng xõm lấn trực tiếp. Sự di căn của UTCTC theo mạng lưới bạch mạch dẫn lưu cổ tử cung, thụng thường theo nhúm hạch cạnh cổ tử cung tới nhúm hạch chậu ngoài; đụi khi cỏc tế bào ỏc tớnh đi ra phớa sau tới nhúm hạch chậu trong. Nhưng cũng cú khi UTCTC di bất thường, chẳng hạn bỏ qua nhúm hạch chậu hụng tới ngay nhúm hạch chủ hoặc thậm chớ tới cỏc hạch vựng cổ. (Hỡnh 26), (Hỡnh 27).
-Rất hiếm UTCTC di theo đường mỏu.
4.CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT :
-Ung thư ở giai đoạn sớm cần chẩn đoỏn phõn biệt với :
+Viờm lộ tuyến cổ tử cung.
Viờm cổ tử cung là hiện tượng viờm nhiễm của biểu mụ cổ tử cung và tổ chức đệm, thường theo sau loột trợt. (Hỡnh 28).
Lộ tuyến là một tỡnh trạng loột trợt hoặc viờm nhiễm ở một cổ tử cung bị hở hay bị rỏch. (Hỡnh 29).
Triệu chứng : Cú thể khụng cú một triệu chứng gỡ của cỏc bệnh lý đó trỡnh bày trong khi khỏm phụ khoa đó phỏt hiện ra, nhưng thường bệnh nhõn than phiền cú ra khớ hư và cỏc bệnh này thường là nguyờn nhõn chảy mỏu sau giao hợp. Chưa bao giờ viờm cổ tử cung được xỏc nhận là cú nguy cơ đặc biệt trở thành ỏc tớnh.
Điều trị Loột cổ tử cung và Viờm cổ tử cung thường dựng phương phỏp : Phẫu thuật lạnh hoặc Thấu nhiệt. Khi cú nghi ngờ gỡ về bản chất của một thương tổn cổ tử cung, bao giờ cũng phải tiến hành sinh thiết trước khi chữa bằng phẫu thuật lạnh, hoặc phương phỏp thấu nhiệt.
+Loột cổ tử cung.
Là tỡnh trạng quỏ phỏt của biểu mụ trụ thay thế biểu mụ lỏt tầng chung quanh lỗ cổ tử cung. Lộ tuyến cú hỡnh ảnh thụ rỏp và cảm giỏc như nhung. Nú là một tỡnh trang lạc vị trớ của biểu mụ trụ theo mụ tả của thuật ngữ hiện đại. Tuy nhiờn từ loột / loột trợt vẫn cũn được dựng một cỏch rộng rói.
Nguyờn nhõn :
*Sinh đẻ.
*Thuốc trỏnh thai.
*Tồn tại một tỡnh trạng bỡnh thường ở tuổi nhỏ.
Hỡnh Loột trợt đơn thuần và hỡnh vi thể : (Hỡnh 30, 31).
-Ung thư giai đoạn muộn cần chẩn đoỏn phõn biệt với :
+Lộ tuyến nhiễm khuẩn.
+Lao cổ tử cung.
Lao là tỡnh trạng thường xảy ra thứ phỏt sau viờm nhiễm ở ống dẫn trứng hoặc tử cung, nú cú thể xựi hay loột, với hỡnh ảnh khụng khỏc gỡ một loột trợt.
Thường thấy bệnh kết hợp với viờm hố chậu mạn tớnh và vụ sinh. Việc chẩn đoỏn phải dựa vào xột nghiệm tế bào học và giải phẫu bệnh lý.
+Giang mai cổ tử cung.
Một săng giang mai nguyờn phỏt cú thể xuất hiện tại cổ tử cung. Săng này loột và ngấm cứng. (Hỡnh 32).
+Pụlớp cổ tử cung.
Cỏc pụlớp cổ tử cung là u hỡnh hạt hay u cú cuống xuất phỏt từ buồng cổ tử cung, thường kết hợp với viờm mạn tớnh cổ tử cung. Một u xơ dạng pụlớp cuả tử cung cú thể xuất hiện như một pụlớp cổ tử cung.
Pụlớp thường là nguyờn nhõn của chảy mỏu bất thường, nhất là sau khi giao hợp, bao giờ cũng phải cắt bỏ pụlớp để xột nghiệm, tuy rằng khả năng ỏc tớnh ớt xảy ra. (Hỡnh 180).
+Pụlớp nhầy cổ tử cung, khi cú nhiễm khuẩn cú thể cú một bề ngoài rất đỏng nghi ngờ, phải xột nghiệm pụlớp. (Hỡnh 33).
+U nhỳ cổ tử cung.
+U lồi cổ tử cung.
IV.XẾP HẠNG TNM VÀ XẾP GIAI ĐOẠN
Xếp hạng UTCTC theo UICC và Hiệp hội quốc tế sản phụ khoa (FIGO).
UICC UTCTC FIGO
Tis Ung thư tại chỗ 0
T0 Khụng cú u trờn lõm sàng I
T1 Khu trỳ ở cổ tử cung
T1a Xõm lấn vi thể Ia
T1b Xõm lấn 5mm chiều sõu tớnh từ màng đỏy Ib
T2 Lan tới õm đạo, trừ 1/3 dưới II
Lan tới tỳi cựng nhưng khụng tới vỏch chậu
T2a Khụng xõm lấn dõy chằng rộng IIa
T2b Cú xõm lấn dõy chằng rộng IIb
T3 Lan tới 1/3 dưới õm đạo III
T3a Lan tới õm đạo 1/3 dưới, khụng lan tới vỏch chậu IIIa
T3b Lan tới tỳi cựng, vỏch chậu IIIb
T4 Lan tới bàng quang, trực tràng hoặc xa hơn vựng chậu IVa
M0 Khụng di căn xa
M1 Cú di căn xa IVb
+Giai đoạn Ia : Ung thư xõm lấn vi thể vượt qua màng đỏy khụng quỏ 3mm, chưa xõm nhập vào mao mạch và cỏc mạch bạch huyết. (Hỡnh 34).
+Giai đoạn Ib : Khối u cũn khu trỳ ở cổ tử cung hoặc thõn tử cung (Giai đoạn này gồm cỏc phỏt hiện giải phẫu bệnh lý mà lõm sàng chưa thấy rừ). (Hỡnh 35).
+Giai đoạn IIa : Ung thư lan tràn vào õm đạo nhưng chưa quỏ 2/3 trờn. (Hỡnh 36).
+Giai đoạn IIb : Ung thư lan tới đỏy dõy chằng rộng nhưng chưa tới thành chậu hụng. (Hỡnh 37).
+Giai đoạn III : Sự xõm lấn của ung thư ở giai đoạn III tới 1/3 dưới õm đạo hoặc tới thành chậu hụng. (Hỡnh 38).
+Giai đoạn IV : Sự xõm lấn của ung thư ở giai đoạn IV xuyờn qua õm đạo tới bàng quang hoặc trực tràng hoặc vượt ra ngoài chậu hụng. (Hỡnh 39).
Sự xếp loại giai đoạn được đặt ra sau khi thăm khỏm õm đạo và trực tràng, kốm theo soi bàng quang và soi đại tràng sigma khi cú chỉ định, đối với cỏc trường hợp cũn nghi ngờ thỡ xếp vào giai đoạn nhẹ hơn thực tế.
Cú 2 nguồn sai lầm nặng là :
1.Khụng thể phõn biệt được tỡnh trạng dày lờn do ung thư và do viờm nhiễm ở một đỏy dõy chằng rộng bị ngấm cứng.
2.Cỏc hạch bạch huyết chậu hụng cú thể bị di căn mà khụng to lờn. Tần xuất di căn hạch chậu hụng là :
-Giai đoạn I : 15%.
-Giai đoạn II : 30%.
-Giai đoạn III : 45%.
Cỏc phẫu thuật viờn tiến hành phẫu thuật điều trị, cơ bản cũng xếp loại cỏc trường hợp bệnh của mỡnh theo “số phần trăm cũn mổ được” so với toàn bộ số bệnh nhõn nặng.
V. ĐIỀU TRỊ :
Điều trị nhằm mục đớch giải quyết bằng phẫu thuật, bằng xạ trị hoặc kết hợp cả hai.
a)Phẫu thuật là cỏch điều trị duy nhất đối với cỏc khối u quỏ lớn hoặc khỏng tia xạ.
-Phẫu thuật chỉ được tiến hành :
+Do cỏc thầy thuốc phụ khoa đó được huấn luyện về phẫu thuật cơ bản, hoặc cỏc bỏc sĩ phẫu thuật quen phẫu thuật phụ khoa.
+Bệnh nhõn phải chịu được phẫu thuật.
+Khối u phải cũn mổ được, khụng dớnh vào hố chậu và chưa di căn tới cỏc hạch cạnh chủ.
-Tỷ lệ tử vong do mổ là 1-3% (do huyết khối tắc mạch hoặc nhiễm khuẩn), và vỡ cú thể luụn luụn ảnh hưởng tới sự cấp mỏu cho niệu quản nờn thường cú nguy cơ gõy rũ niệu quản (trong khoảng 1-10%).
-Cú thể bảo tồn cỏc buồng trứng mà khụng ảnh hưởng tới điều trị.