Tần số và tỷ lệ tử vong ung thư dạ dày đó giảm tại nhiều nước trờn thế giới :
-Tại Mỹ tỷ lệ mắc bệnh trờn 100.000 dõn năm 1930 là 33; năm 1997 là 7,8.
-Tại Phỏp, tỷ lệ tử vong đó giảm 30% kể từ năm 1950 đến năm 1968.
2.Tuổi
Tuổi mắc ung thư dạ dày thường gặp là 50-60 tuổi; trẻ nhất là 14 tuổi tại Bệnh viện Việt Đức. Tuổi càng cao, càng tăng khả năng mắc ung thư dạ dày.
3.Giới
Nam mắc nhiều hơn nữ, với tỷ lệ 1,5 / 2.
Bệnh viện Việt Đức, trong 10 năm 1959-1968 cú 646 nam và 621 nữ mắc ung thư dạ dày.
4.Nhúm mỏu
Nhúm mỏu A cú tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn cỏc nhúm khỏc.
5.Những người di cư
Những người di cư núi chung vẫn giữ nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày của cỏc nước mẹ đẻ, nhưng nguy cơ này sẽ giảm đi ở thế hệ con cỏi của họ. Thớ dụ : những người Nhật Bản, người Chõu Âu khi di cư sang Mỹ vẫn cú nguy cơ cao mắc bệnh ung thư dạ dày.
6.Yếu tố di truyền
Nhiều tỏc giả cụng nhận di truyền là một bẩm chất dễ mắc ung thư dạ dày. Vidabeek Mosbeeck nghiờn cứu trờn 3.294 người trong gia đỡnh của bệnh nhõn mắc bệnh ung thư dạ dày, thấy họ cú nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày gấp 4 lần so với người trong cỏc gia đỡnh khụng mắc bệnh này.
7.Cú một số bệnh được coi như tỡnh trạng tiền ung thư dạ dày
a)Loột dạ dày lành tớnh : cú nguy cơ cao bị ung thư hoỏ, sau khi đó loại trừ một sự nhầm lẫn với một ung thư dạ dày thể loột. Nguy cơ này cú liờn quan với những ổ loạn sản biểu mụ thường được gặp trờn bờ ổ loột hoặc xa ổ loột. Khỏm kỹ những mảnh sinh thiết dạ dày ở xa ổ loột dạ dày lành tớnh, đó cú những trường hợp người ta phỏt hiện được những ổ ung thư nhỏ-ung thư vi thể.
b)Khối u lành tớnh : Cỏc pụlớp hoặc u tuyến dạ dày cú thể ung thư hoỏ, tỷ lệ thay đổi theo thống kờ của từng tỏc giả. Tỷ lệ bị ung thư này thường gõy ra nhiều hơn khi đường kớnh của khối u to hơn 2cm. Nguy cơ bị ung thư khụng mất đi khi cắt pụlớp, vỡ ung thư cú thể phỏt triển ở xa trờn những ổ loạn sản.
c)Viờm teo dạ dày làm tăng nguy cơ ung thư gấp 4-5 lần. “Ung thư khụng bao giờ phỏt triển trờn một niờm mạc lành” (Konjetzny). Nếu viờm teo dạ dày phối hợp với thiếu mỏu ỏc tớnh thỡ khả năng ung thư tăng gấp 22 lần so với người bỡnh thường.
8.Cỏc yếu tố sinh ung thư dạ dày
Vai trũ của chế độ ăn uống rất khú kết luận. Nếu cú sự liờn quan giữa ung thư dạ dày với chế độ ăn, thỡ đú khụng phải là do loại chế độ ăn uống mà là do cỏch thức chế biến : hun khúi, đun nấu, dự trữ. Gần đõy, người ta cú nờu lờn vai trũ gõy ung thư dạ dày của cỏc nitrosamine được tạo nờn từ cỏc nitrat, nitrit cú trong cỏc thức ăn, nước uống, hoặc những thức ăn đó mọc trờn đất giàu nitrat.
GIẢI PHẪU BỆNH Lí
Ung thư cú thể gặp ở mọi vị trớ trong dạ dày, nhưng thường gặp ở vựng mụn vị (50%), tõm vị (10%), hang vị (10%), chỗ cũn lại 30%.
Phần lớn 85-95% cỏc ung thư dạ dày là ung thư biểu mụ (carcinoma), cũn loại saccụm (sarcoma) rất hiếm gặp.
1.Phõn loại
-Theo hỡnh thỏi đại thể, người ta cú thể chia ung thư dạ dày ra làm 3 loại : thể loột, thể sựi, thể thõm nhiễm. Nhưng trong thực tế, cỏc loại này thường xen kẽ nhau với những mức độ khỏc nhau.
a)Ung thư biểu mụ thể loột :
+Biểu hiện dưới hỡnh ảnh một ổ loột lớn trờn 2-4cm , bờ mộo mú, lồi lờn, mật độ cứng.
+Về mặt vi thể, người ta thấy tổ chức ung thư ở cỏc bờ và cả đỏy của ổ loột. Đõy là dữ liệu cho chẩn đoỏn phõn biệt ung thư thể loột với loột dạ dày lành tớnh ung thư hoỏ. : Khi một ổ loột lành tớnh ung thư hoỏ, thỡ tổ chức ung thư hoỏ được phỏt hiện thấy trờn bờ của ổ loột và điều quan trọng nếu ung thư chưa phỏt triển nhiều thỡ sẽ khụng thấy thõm nhiễm ung thư ở đỏy ổ loột.
b)Ung thư biểu mụ thể sựi hoặc dạng pụlớp :
+Biểu hiện như những khối to, sựi như sỳp lơ, cú đỏy rộng và phỏt triển vào trong lũng dạ dày. Khối lượng cỏc khối u cú thể từ 3-4cm đường kớnh trở lờn, cú thể chiếm gấn như toàn bộ lũng của dạ dày.
c)Ung thư biểu mụ thể thõm nhiễm :
+Biểu hiện : cú khi ung thư chỉ thõm nhiễm nụng trờn niờm mạc dạ dày, tạo nờn những mảng cứng, làm cho cỏc nếp niờm mạc bị dẹt xuống, nhẵn. Lớp niờm mạc trở thành đục, cứng và dớnh vào cỏc lớp sõu hơn của thành dạ dày.
+Hiếm gặp hơn là ung thư đó lan tràn đến toàn bộ bề dày của thành dạ dày, gõy nờn thể ung thư đột dạ dày, thành dạ dày dầy đến 2-3cm và cứng như sụn cũn gọi là thể trai (linite plastique), tiờn lượng xấu.
-Vi thể :
+Ung thư biểu mụ tuyến (adenocarcinoma) chiếm 95% cỏc ung thư dạ dày, được chia làm nhiều thể bệnh lý giải phẫu. Theo Lauren chia : Ung thư biểu mụ tuyến biệt hoỏ chiếm gần 50% cú tiờn lượng tốt hơn; loại khụng biệt hoỏ 30%; loại khụng xỏc định được 15%.
+Loại saccụm chiếm 5%, chủ yếu là loại U lymphụ ỏc tớnh và saccụm cơ trơn.
2.Di căn
Ung thư dạ dày cú thể di căn :
a)Theo đường bạch huyết, hoặc đường tĩnh mạch đến hạch vựng mạc treo ruột non và ruột già, gan, lỏch, hạch trờn đũn.
b)Do tiếp giỏp, di căn tới :
-Cỏc bộ phận gần dạ dày : tuỵ, đại tràng, gan, lỏch, hổng tràng, màng bụng
-Cỏc buồng trứng : khối u Krukenberg,
-ễng ngực gõy cổ trướng dưỡng trấp.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1.Triệu chứng sớm
-Cú cảm giỏc đầy bụng sau khi ăn, khú tiờu, lỳc đầu cũn thưa và nhẹ, dần dần nặng lờn và trở thành thường xuyờn.
-Ăn mất ngon. Lỳc đầu chỏn ăn đối với thịt, mỡ, sau đú chỏn ăn với tất cả loại thức ăn.
-Buồn nụn sau khi ăn, ngày càng tăng, rồi trở thành nụn ớt, nụn nhiều, rồi ăn gỡ cũng nụn.
2.Triệu chứng muộn
Ngoài những triệu chứng sớm đó nờu trờn, cú thể xuất hiện thờm một số triệu chứng :
-Thiếu mỏu do :
+Ăn mất ngon, ăn ớt, khụng đủ dinh dưỡng;
+Chảy mỏu tiờu hoỏ ẩn, vi thể;
+Thiếu acid dịch vị;
+Hấp thu sắt bị giảm sỳt.
-Suy nhược và sỳt cõn :
+Hậu quả của ăn mất ngon, ăn ớt, thiếu dinh dưỡng;
+Tiến triển của bản thõn khối u.
-Đau : Lỳc đầu chỉ là khú chịu mơ hồ, giảm đi sau khi ăn. Về sau, đau õm ỉ kộo dài, cú khi đau khụng chịu được nhất là ở những khối u dạ dày loột.
-Chảy mỏu tiờu hoỏ : thường ỉa phõn đen rất kớn đỏo, xột nghiệm mới thấy cú mỏu trong phõn. Chảy mỏu kộo dài, thiếu mỏu ngày càng nặng.
-Hẹp mụn vị :
+Hay gặp nhất nghe thấy tiếng úc ỏch của dạ dày;
+Hiếm gặp hơn vựng thượng vị co cứng từng cơn giỏn đoạn - dấu hiệu Kussmaul; nhỡn thấy cỏc làn súng nhu động - dấu hiệu Beuveret.
-Sờ thấy một khối u ở vựng thượng vị. Đú là dấu hiệu của ung thư dạ dày đó tiến triển lõu, điều trị đó muộn.
-Cú khi đó cú những dấu hiệu ung thư đó di căn :
+Vào gan : gan to và cứng, vàng da, cổ trướng.
+Vào xương, vào phổi.
+Hạch ở hố trờn đũn trỏi - hạch Troisier.
+Khối u buồng trứng Krukenberg.
3.Tiến triển và tiờn lượng
Tiờn lượng bệnh ung thư dạ dày rất nặng, song cũn phụ thuộc vào việc chẩn đoỏn, mổ sớm hay muộn; mổ càng sớm càng tốt.
Bệnh nhõn chết vỡ nhiều biến chứng cú thể xảy ra :
-Thủng dạ dày
-Chảy mỏu tiờu hoỏ
-Hẹp mụn vị
-Nhiễm khuẩn phổi và cỏc cơ quan khỏc
-Cỏc di căn ung thư.
CÁC THĂM KHÁM CẬN LÂM SÀNG
1.Chụp X quang dạ dày
Chụp X quang dạ dày rất quan trọng trong chẩn đoỏn ung thư dạ dày; nhưng đối với ung thư thời kỳ đầu thỡ khú nhận định bằng X quang vỡ lỳc đú thương tổn chủ yếu biểu hiện ở niờm mạc. Trong phần lớn trường hợp, khi hỡnh ảnh X quang đó rừ rệt thỡ bệnh đó tiến triển một thời gian dài. Sau đõy là những hỡnh ảnh X quang thường gặp của ung thư dạ dày :
-Thể thõm nhiễm.
Biểu hiện bằng nhiều hỡnh ảnh khỏc nhau :
+Thõm nhiễm chỉ khu trỳ ở 1 vựng : hỡnh ảnh của một đoạn của bờ cong dạ dày bị cứng cố định, được nhỡn thấy thường xuyờn khi chiếu X quang hoặc trờn nhiều phim chụp ở những tư thế khỏc nhau. Đõy là hỡnh ảnh Guttman đó vớ như một mảnh gỗ trụi nổi trờn mặt súng.
+Cú khi thấy một hỡnh lừm xuống ở bờ cong dạ dày. Hai thành của hỡnh lừm này thẳng và cứng, đỏy thường bằng phẳng và cứng.
+Cú khi đoạn thõm nhiễm lại biểu hiện bởi một hỡnh nhụ lờn ở bờ cong dạ dày hỡnh mỏi tụn, hỡnh cao nguyờn.
+Nếu vựng tiền mụn vị bị thõm nhiễm, sẽ tạo nờn hỡnh ảnh đặc biệt : hỡnh chúp nún.
+Nếu thõm nhiễm ở vựng giữa thõn dạ dày, nú sẽ làm biến dạng dạ dày thành hỡnh “chiếc đồng hồ cỏt” : dạ dày cú hỡnh hai tỳi, tỳi trờn thường to hơn tỳi dưới và cú một đường thẳng giữa hai tỳi.
+Trong ung thư đột dạ dày, toàn bộ thành dạ dày bị thõm nhiễm, chỳng ta sẽ thấy một dạ dày nhỏ thành hỡnh một ống dài cứng co rỳt lại.
Ở Nhật Bản cú tỷ lệ bệnh nhõn mắc bệnh ung thư dạ dày rất cao, người ta đó sử dụng những phương phỏp chẩn đoỏn bệnh sớm bằng cỏch chụp dạ dày hàng năm bằng những phim nhỏ cho tất cả những người lao động trờn 50 tuổi theo 5 tư thế. Nhờ vậy hội tiờu hoỏ quốc gia của Nhật Bản đó mụ tả được 4 thể của ung thư dạ dày sớm, chưa vượt quỏ niờm mạc dạ dày : I Nhụ lờn; II Nụng, IIa Nụng nhụ lờn nhẹ, IIb Nụng phẳng, IIc Nụng lừm nhẹ; III Loột; IV Phức hợp.
-Thể loột :
Thường biểu hiện bởi những hỡnh ảnh sau :
+Hỡnh một ổ loột, to hay nhỏ, nổi gồ lờn trờn bờ cong, với 2 thành ổ và đỏy cứng. Ổ loột cũng cú thể thấp hơn hoặc ngang bằng với bờ cong.
+Cũng cú khi ổ loột lại cú hỡnh lừm vào phớa khoang dạ dày, cũng với 2 thành của ổ loột cứng và đỏy ổ loột phẳng và cứng.
+Cú khi ở dưới chõn ổ loột thấy một rónh sỏng, hỡnh bỏn nguyệt lừm, bao lấy ổ loột, đú là ổ loột hỡnh thấu kớnh.
-Thể sựi :
+Ung thư dạ dày thể sựi biểu hiện trờn phim X quang bằng những hỡnh khuyết cố định. +Vị trớ và sự lan rộng của hỡnh khuyết cú thể : ở vựng hang vị, trờn bờ cong nhỏ, trờn bờ cong lớn, ở thõn dạ dày, hay ở tõm vị.
+Bờ bao quanh hỡnh khuyết khụng đều đặn mà nham nhở, chỗ đậm chỗ nhạt.
+Thành của dạ dày xung quanh hỡnh khuyết cứng. Cỏc súng nhu động của thành dạ dày khi tới gần hỡnh khuyết thỡ dừng lại và khụng bao giờ làm thay đổi hỡnh ảnh của hỡnh khuyết.
2.Soi dạ dày
Soi dạ dày bằng ống soi sợi thuỷ tinh mềm là một phương phỏp rất cú giỏ trị trong chẩn đoỏn ung thư dạ dày. Soi dạ dày kết hợp với sinh thiết niờm mạc dạ dày, đảm bảo cho chẩn đoỏn được chớnh xỏc gần như là tuyệt đối.
Soi dạ dày sẽ giỳp cho thầy thuốc phõn biệt được :
-những hỡnh thỏi ung thư dạ dày thường gặp như sựi loột, thõm nhiễm
-phõn biệt được một ổ loột lành tớnh với một ung thư thể loột
-phỏt hiện được thể ung thư dạ dày sớm khi mới cũn ở giai đoạn niờm mạc.
Chỉ định soi dạ dày trở thành bức thiết trước một trường hợp mà triệu chứng chức năng đó rừ rệt nhưng hỡnh ảnh X quang lại im lặng hoặc cũn phải thảo luận.
Khi sinh thiết dạ dầy, phải lấy nhiều mảnh, chẩn đoỏn càng chớnh xỏc. Theo Lambert :
-Nếu sinh thiết 8-12 mảnh, chẩn đoỏn chớnh xỏc đạt tỷ lệ 100%
-Nếu sinh thiết 3-7 mảnh, tỷ lệ là 67%.
-Nếu lấy 1-2 mảnh tỷ lệ là 50%.
Với những tiến bộ của soi và sinh thiết dạ dày, hiện nay khụng cần thiết phải làm một test điều trị trong ung thư dạ dày như thời Guttman nữa.
3.Xột nghiệm dịch vị
Cú thể thấy được một số dấu hiệu :
-Thường dịch vị của bệnh nhõn ung thư dạ dày cú độ acid giảm hoặc khụng cú acid. Nếu vừa cú một ổ loột dạ dày cựng với khụng cú acid trong dịch vị, thỡ thường là dấu hiệu của một tổn thương ỏc tớnh.
-Thường phỏt hiện cú mỏu ẩn trong dịch vị bệnh nhõn ung thư dạ dày.
4.Xột nghiệm phõn
Nếu phỏt hiện cú mỏu ẩn trong phõn trong một thời gian trờn 10 ngày liền nờn nghĩ đến một nguồn gốc ung thư dạ dày.
5.Cỏc xột nghiệm khỏc
-Siờu õm ổ bụng : Tỡm di căn và đỏnh giỏ tỡnh trạng của tuỵ tạng.
-Chụp cắt lớp vi tớnh CT Scann : Tỡm di căn gan, phỳc mạc, hạch cạnh động mạch chủ.
-Cỏc xột nghiệm cơ bản đỏnh giỏ toàn thõn : xột nghiệm mỏu, xột nghiệm sinh hoỏ, X quang phổi, … cần phải được làm đầy đủ trước điều trị.
-Xột nghiệm chất chỉ điểm ung thư CEA, CA724 : dương tớnh khoảng 50%.
CÁC THỂ LÂM SÀNG
1.Ung thư mụn vị
-Là thể hay gặp nhất
-Nhanh chúng đưa đến hẹp mụn vị.
2.Ung thư tõm vị
Triệu chứng lõm sàng là triệu chứng kinh điển của ung thư dạ dày. Đồng thời, xuất hiện nuốt nghẹn như trong ung thư thực quản; đau nhiều do dõy thần kinh hoành bị kớch thớch và dịch của dạ dày hồi lưu lờn thực quản.
Chụp X quang dạ dày theo tư thế bỡnh thường khụng thấy tổn thương. Phải chụp X quang dạ dày với tư thế đầu dốc – Trendelenburg mới phỏt hiện được ung thư tõm vị.
Soi thực quản rất cú giỏ trị để chẩn đoỏn ung thư tõm vị.
3.Ung thư đột dạ dày
Là một thể đặc biệt của ung thư dạ dày. Toàn bộ cỏc lớp của thành dạ dày bị thõm nhiễm, nhưng cấu trỳc chung khụng bị đảo lộn.
Thành dạ dày bị dày lờn rất nhiều, trở nờn cứng, màu trắng xà cừ. Dạ dày bị tổn thương hỡnh trũn, nờn co trũn lại, trở nờn cứng và hẹp, khi bị cắt vẫn hỏ rộng ra.
Về mặt lõm sàng : đầy hơi, khú tiờu và nụn mửa xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều; gầy sỳt và suy mũn rất nhanh.
CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoỏn xỏc định
Trước một bệnh nhõn trờn 40 tuổi, từ trước đến nay khụng cú triệu chứng mắc bệnh dạ dày, nay đột nhiờn xuất hiện một số dấu hiệu như ăn khú tiờu, đau vựng thượng vị, rối loạn tiờu hoỏ, thỡ cần nghĩ đến bệnh ung thư dạ dày, và làm cỏc thăm dũ cần thiết để xỏc định chẩn đoỏn.
2.Chẩn đoỏn phõn biệt
Cần phõn biệt với :
-Loột dạ dày lành tớnh :
Phõn biệt ung thư dạ dày thể loột với 1 ổ loột lành tớnh là một chẩn đoỏn rất thường gặp và cú khi rất khú khăn. Chủ yếu phải dựa vào kết quả soi và sinh thiết nhiều mảnh.
-Cỏc u lành tớnh của dạ dày :
Chẩn đoỏn phõn biệt căn bản vẫn phải dựa vào chụp X quang, soi và sinh thiết dạ dày. Hỡnh ảnh X quang của u lành tớnh là một hỡnh khuyết cú giới hạn rừ rệt, trũn nếu phỏt triển trờn một mặt của dạ dày, hỡnh viờn phấn (segment de cercle) nếu nằm trờn một bờ cong. Gần hỡnh khuyết, thành dạ dày vẫn hoàn toàn mềm mại, cỏc nếp niờm mạc vẫn cũn nguyờn vẹn cho tới tận khối u.
Soi dạ dày thấy khối u to hay nhỏ, khụng cú cuống hay cú cuống, niờm mạc của khối u nhẵn và đều, màu hồng hoặc nhạt màu, ớt khi sẫm màu; mật độ mềm nếu là u mỡ hoặc u xơ, chắc nếu là u thần kinh và u xơ. Niờm mạc quanh khối u mềm mại.
Bao giờ cũng phải sinh thiết khối u để xỏc định chẩn đoỏn một cỏch chắc chắn.
-Viờm dạ dày phỡ đại :
Một số tỏc giả cho đõy là tỡnh trạng tiền ung thư. Khi chụp X quang thấy cỏc nếp niờm mạc to. Soi và sinh thiết dạ dày nhiều mảnh là biện phỏp duy nhất để chẩn đoỏn bệnh được chớnh xỏc.
-Gión tĩnh mạch vựng đỏy dạ dày :
Cú thể cú hỡnh ảnh giả khối u của Kirkling. Chẩn đoỏn phõn biệt bằng soi dạ dày.
-Ung thư của một số cơ quan gần dạ dày như ung thư tuỵ, ung thư đại tràng, cú thể đố ộp và thõm nhiễm vào dạ dày, làm cho chẩn đoỏn ung thư tiờn phỏt của cơ quan đú cú khi khú khăn.
3.Xếp loại theo TNM
T : U nguyờn phỏt, tuỳ theo mức độ xõm lấn của thành dạ dày.
Tx : Khụng thể đỏnh giỏ u nguyờn phỏt.
Tis : U nội mạc chưa phỏ vỡ màng đỏy.
T1 : U xõm lấn niờm mạc và dưới niờm.
T2 : U xõm lấn cơ hay dưới thanh mạc.
T3 : U xõm lấn vào thanh mạc chưa xõm lấn cỏc cơ quan xung quanh.
T4 : U xõm lấn vào cỏc cơ quan xung quanh.
N : Hạch tại vựng.
Nx : Khụng đỏnh giỏ được.
N1 : Hạch tổn thương cỏch u khụng quỏ 3cm.
N2 : Hạch tổn thương cỏch u trờn 3cm.
M : Di căn xa.
Mx : Khụng đỏnh giỏ được.
M0 : Chưa di căn xa.
M1 : Đó di căn xa.
ĐIỀU TRỊ
1.Điều trị dự phũng
Điều trị dự phũng bao gồm :
-Việc phỏt hiện sớm ung thư dạ dày ở những người trờn 40 tuổi cú những rối loạn tiờu hoỏ.
-Việc quản lý và sử trớ kịp thời những người cú bệnh lý coi như là tiền ung thư dạ dày, hoặc cú khả năng ung thư hoỏ :
+Cắt pụlớp dạ dày.
+Điều trị loột dạ dày sớm bằng phẫu thuật, …
+Điều trị và theo dừi những bệnh nhõn viờm dạ dày mạn.
2. Điều trị triệt để
Chủ yếu là điều trị ngoại khoa : cắt dạ dày. Song phương phỏp cắt dạ dày phụ thuộc vào giai đoạn mà bệnh được chẩn đoỏn. Cú thể :
-Cắt bỏn phần dạ dày rộng : Một phần dạ dày bị ung thư, cỏc mạc nối lớn, tất cả cỏc hạch di căn, cú khi cắt cả lỏch, một phần tuỵ, một đoạn đại tràng, một phần gan nếu đó bị thõm nhiễm ung thư. Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật này thấp.
-Cắt toàn bộ dạ dày : Khi khối u quỏ lớn hoặc lan rộng, như ung thư đột dạ dày, cú nhiều di căn hạch. Tỷ lệ tử vong cao.
Sau khi mổ 15-20 ngày, cú thể tiờm 5FU với liều lượng 15mg / kg cõn nặng / ngày, pha loóng trong 500ml dung dịch glucoza đẳng trương 5% tiờm truyền trong 4 ngày. Nếu bệnh nhõn dung nạp được thuốc, cú thể tiờm tiếp 4 liều như trờn, cỏch 1 ngày tiờm 1 liều.
Tia xạ : Chỉ định rất hạn chế và cũn đang được thảo luận. Cú thể tia xạ vào u, vào hạch trong phẫu thuật. Ngoài ra tia xạ cũn điều trị cỏc ổ di căn như di căn xương, …
Hoỏ chất : Điều trị hoỏ chất bằng đường tĩnh mạch với 5FU, Adriamycin, Mitomycin, Cis-platin và VP 16 đó cho đỏp ứng khỏch quan 20-40% cỏc trường hợp nhưng chưa cải thiện thời gian sống thờm của cỏc bệnh nhõn. Hoỏ chất cú thể được thực hiện cho những bệnh nhõn cú di căn hoặc giai đoạn muộn.
3. Điều trị tạm thời
Nếu trong tỡnh trạng tổn thương thể trạng bệnh nhõn khụng cho phộp điều trị triệt để như trờn, thỡ cần điều trị tạm thời để kộo dài thờm đời sống cho bệnh nhõn, đảm bảo đưa được thức ăn vào bệnh nhõn như :
-Mổ dạ dày
-Nối thụng dạ dày - ruột
-Nối thụng hổng tràng.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG ĐễNG Y
Đụng Y mụ tả ung thư dạ dày trong vị nham, vị quản thống, phản vị, ế cỏch, tớch tụ, … . Bản chất bệnh thuộc bản hư tiờu thực, phộp chữa thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phự chớnh : kiện tỳ hoà vị, tư bổ can thận, ớch khớ dưỡng huyết, với trừ tà : thanh nhiệt giải độc, nhuyễn kiờn tỏn kết, hoạt huyết hoỏ ứ.
1)Triệu chứng (TC) : Thường gặp ở ung thư dạ dày giai đoạn I, II. Vựng thượng vị đầy đau, ợ mựi thối, buồn nụn, nụn, chất lưỡi nhạt hồng, rờu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền hoặc huyền tế.
Chẩn đoỏn (CĐ) : Can vị bất hoà.
Phộp chữa (PC) : Sơ can hoà vị, giỏng nghịch giảm đau.
Phương (P) : Tiờu dao tỏn hợp Toàn phỳc đại giả thạch thang gia giảm.
Dược (D) : Sài hồ, Bạch truật đều 12g, Bạch thược, Đương quy đều 20g, Hoàng liờn, Khương Bỏn hạ, Chỉ xỏc, Hậu phỏc đều 8g, Trầm hương (tỏn bột) 1,5g hoà thuốc, Xuyờn luyện tử 4g, Toàn phỳc hoa 10g, Đại giả thạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
P2 : Sài hồ thư can thang hợp Bỡnh vị tỏn gia giảm.
D2 : Sài hồ, Mộc hương, Chỉ xỏc, Thanh bỡ, Thương truật, Bỏn hạ đều 4g, Trần bỡ 8g, Hậu phỏc 10g, Cam thảo 2g, Sinh khương 3 lỏt. Sắc uống.
2)TC : Thường gặp ở ung thư dạ dày giai đoạn I, II. Bụng đau õm ỉ, ấn chườm núng đau giảm, đúi thỡ đau tăng, hơi sốt, ăn kộm, cú khi nụn ra nước trong, gầy gũ khụng cú sức, mệt mỏi, chõn tay lạnh, đại tiện nỏt, lưỡi nhạt bệu cú dấu răng, mạch hư nhược hoặc trỡ hoón.
CĐ : Tỳ vị hư hàn.
PC : ễn trung kiện tỳ.
P : Hoàng kỳ kiến trung thang.
D : Bạch thược 16g, Hoàng kỳ, Sinh khương đều 12g, Chớch Cam thảo, Quế chi đều 8g, Đại tỏo 4 quả, Di đường 40g. Sắc uống.
Nếu như hàn nặng, đau kịch liệt, bụng lạnh, nụn mửa
P : Đại kiến trung thang, hoặc Lý trung hoàn.
D 1 : Nhõn sõm 16g, Xuyờn tiờu, Can khương đều 8g, Đường phốn 60g. 3 vị sắc với nước xong, bỏ bó, thờm Đường phốn khuấy tan, chia 2 lần uống.
D 2 : Bạch truật 30g, Can khương 20g, Nhõn sõm, Chớch Cam thảo đều 10g. Sắc chia 3 lần uống trong ngày.
Sau khi đau giảm cú thể dựng :
P : Hoàng kỳ kiến trung thang hợp Tứ quõn tử thang gia giảm.
D : chớch Hoàng kỳ 30g, Quế chi 6g, Bạch thược 16g, chớch Cam thảo 6g, Đại tỏo 12g, Can khương 8-12g: Đảng sõm 12g, Hồng sõm 8g, Bạch truật, Phục linh đều 12g; + Mộc hương, Sa nhõn đều 8g.
3)TC : Cảm giỏc đau núng cồn cào vựng thượng vị, mồm khụ, ăn vào đau nhiều, ngũ tõm phiền nhiệt, đại tiện tỏo bún, lưỡi đỏ khụng rờu, mạch tế sỏc.
CĐ : Vị õm hư.
PC : Thanh dưỡng vị õm.
P : Mạch mụn đụng thang hợp Nhất quỏn tiễn gia giảm. Hoặc Nhất quỏn tiễn hợp Thược dược cam thảo thang gia giảm.
D 1 : Nam Sa sõm, Bắc Sa sõm, Tõy dương sõm, Sinh địa, Mạch mụn, Thạch hộc, sinh Tỳ bà diệp đều 12g, khương Bỏn hạ 8g, Ma nhõn 10g. Săc uống, ngày 1 thang.
D 2 : Sinh địa 20g, Đương quy, Mạch mụn, Sa sõm, Kỷ tử, Bạch thược tẩm rượu sao, chớch Cam thảo đều 12g. Săc uống. Sắc uống, ngày 1 thang.
4)TC : Vựng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đõm, vựng đau cố định, khụng cho sờ vào khối u, đại tiện phõn đen, chất lưỡi tớm bầm, hoặc cú ban ứ huyết, mạch trầm sỏp.
CĐ : Huyết ứ.
PC : Hoạt huyết hoỏ ứ.
P : Đào hồng tứ vật thang hợp Thất tiếu tỏn gia giảm.
D : Đương quy, Bạch thược đều 20g, Tam thất bột hoà uống 4g, Đan sõm, Xớch thược đều 12g, Xuyờn khung, Đào nhõn, Chỉ xỏc đều 8g; Bồ hoàng bột, Ngũ linh chi bột đều 4g, trộn với nước thuốc uống (hoạt huyết hoỏ ứ, tỏn kết giảm đau).
GG :
-Chảy mỏu, thờm : Tiờn hạc thảo, Trắc bỏ thỏn, Huyết dư thỏn đều 8g, bột Đại hoàng ngày 3 lần x 3g.
5)TC : Thời kỳ cuối, khớ huyết hư suy, cơ thể gầy đột, tinh thần mệt mỏi, mụi lưỡi nhợt nhạt, kốm theo cỏc triệu chứng cỏc thể trờn.
CĐ : Khớ huyết khuy hư.
PC : Ích khớ bổ huyết.
P : Bỏt trõn thang hoặc Thập toàn đại bổ thang gia giảm.
D : Nhõn sõm 8g hoặc thay bằng Đảng sõm 20g, Hoàng kỳ 30g, Bạch truật 12g, Bạch linh 16g, chớch Cam thảo 6g, Đương quy, Thục địa đều 20g, A giao 8g, Hà thủ ụ trắng 20g.
GG :
-Tỳ thận dương hư, thờm : Nhục quế, Phụ tử chế, Can khương đều 6g để ụn tỳ thận.
-Âm hư nặng, thờm : Nữ trinh tử, Sơn thự nhục, Kỷ tử.
-Đau liờn tục, khối u cứng đau khụng cho sờ, chất nụn cú mỏu, tiờu phõn đen như hắc ớn, chất lưỡi tớm đen hoặc cú điểm ứ huyết, mạch trầm tế sỏp là nhiệt độc thịnh ở trong, thờm : Nhõn trần, Ngũ linh chi, bột Tam thất, bột Thuỷ điệt, Huyền hồ để trục ứ thụng lạc, hoạt huyết giảm đau.
-Ngực tức đầy đau, nụn đờm dói, đờm hạch nhiều, rờu lưỡi hoạt nhớt, mạch tế nhu hoặc trầm hoạt là đàm thấp nặng, bỏ : Thục địa, A giao; thờm : Bối mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bặc tử để hoỏ đờm tỏn kết.
-Tràn dịch màng bụng, khú thở, lưỡi nhạt đen, rờu trắng, mạch trầm tế huyền, thờm : Trư linh, Trạch tả, Hắc sửu, Bạch sửu, Đại phỳc bỡ, Xa tiền tử để lợi niệu trục thuỷ.
6)TC : Ở ung thư dạ dày giai đoạn III, IV, dạ dày đau chúi, dưới tim hũn khối ấn đau hoặc nụn ra mỏu, đại tiện sắc đen, da khụ sỏc, chất lưỡi xỏm tớa hoặc cú ban điểm ứ huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi căng đầy mầu xỏm tớa. mạch trầm tế.
CĐ : Nội trở độc ứ.
PC : Giải độc hoỏ ứ.
P : Thất tiếu tỏn hợp Đan sõm ẩm gia giảm.
D : Đan sõm, Đàn hương, Sa nhõn đều 20g; Bột Bồ hoàng, bột Ngũ linh chi đều 4g trộn với nước thuốc uống ấm.
-Chớnh khớ bất tỳc
P : Điều doanh liễm can ẩm gia giảm.
D : Kỷ tử 12g, Đương quy, Phục linh đều 8g, A giao chõu, Bạch thược sao rượu, Tỏo nhõn sao đều 6g, Trần bỡ, Xuyờn khung đều 4g, Mộc hương, Ngũ vị tử đều 2g, Đại tỏo 2 quả, Gừng tươi 3 lỏt. Sắc uống.
7)K dạ dày hậu phẫu di căn.
Cỏc xột nghiệm và chỉ số : OKT3 (%); OKT4 (%); OKT8(%); OKT4 / OKT8; AT-III (mg/dl) : chất chống ngưng quan trọng nhất trong huyết thanh; Fa(%) : trực tiếp phản ỏnh của tố nguyờn hoạt hoỏ tố của huyết thanh : Bờta-TG : trực tiếp phản ỏnh trạng thỏi huyết ứ.
CĐ : K dạ dày hậu phẫu di căn, giai đoạn IV; chớnh khớ hư nhược, cụng năng khỏng ung thư giảm, năng lực chịu đựng hoỏ trị giảm, cụng năng miễn dịch của cơ thể giỏng thấp (sinh u, tế bào T lymphụ tăng) ức chế cụng năng tế bào lymphụ.
PC : Phự chớnh hoạt huyết khỏng nham. (Để : tăng cường năng lực tự khỏng nham của cơ thể; giảm nhẹ phản ứng phụ hoỏ trị; cải thiện trạng thỏi huyết ứ của cơ thể. Vỡ : huyết là mẹ của khớ, huyết vận hành bỡnh thường lợi cho việc khụi phục và tăng cường chớnh khớ của cơ thể, nõng cao cụng năng miễn dịch, lợi cho việc điều trị u, kộo dài thời gian sống thờm của bệnh nhõn, ức chế tiờu diệt u).
P : Phự chớnh hoạt huyết khỏng nham phương.
D : Đảng sõm, Hoàng kỳ, Sa sõm, Đan sõm đều 15g, Bạch truật, Phục linh, Sinh địa, Đương quy đều 12g. Sắc uống.
8)Cỏc thuốc tăng sức cơ thể :
a)P : Tỳ thận phương.
Cụng dụng (CD) : Tăng chức năng tạo mỏu của tuỷ xương và tăng tớnh miễn dịch.
D : Đảng sõm, Kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử, Bạch truật, Bổ cốt chi. Sắc uống ngày 1 thang.
b)P : Địa hoàng thang.
CD : Cải thiện sức khoẻ bệnh nhõn, ức chế sự phỏt triển của bệnh, nõng cao chuyển dạng của lymphụ bào, tăng bạch huyết cầu, tế bào lymphụ, tiểu cầu ngoại vi.
D : Sinh địa, Đảng sõm, Hoàng tinh, Biển đậu, Hoàng kỳ. Ngày 1 thang, 2 thỏng là một liệu trỡnh.
c)P : Lục vị địa hoàng hoàn.
CD : Ức chế tế bào ung thư dạ dày phỏt triển, bồi bổ cơ thể.
D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thự đều 16g, Đơn bỡ, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Ngày 1 thang sắc uống. Hoặc Hoàn Lục vị địa hoàng ĐTĐ, ngày 4 lần, mỗi lần 10g.
9)Cỏc phương thuốc khu tà, ức chế tế bào ung thư :
a)P : Trị vị nham (Triết Giang).
CD : Trị ung thư dạ dày đau, ăn vào nụn.
D : Khương lang (Bọ hung), khương Bỏn hạ, Can Thiềm bỡ, Hoố mộc căn bỡ, Bồ cụng anh, Thạch kiến xuyờn, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thớch vị bỡ, Sa la tử. Ngày 1 thang sắc uống.
b)P : Trị vị nham (Hồ Bắc).
D1 : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bỏn chi liờn, Tụ ngạnh, Bạch thược, Trỳc nhự, Trần bỡ.
D2 : Toàn phỳc hoa, Đại giả thạch, Đảng sõm, Bỏn hạ, Chỉ xỏc, Hoàng liờn.
c) Gia giảm Lậu lụ thang (Sơn Đụng).
D : Lậu lụ, Thổ phục linh, Đảng sõm, Bạch truật, Bạch linh, Đơn bỡ, Thăng ma, Hoàng cầm, Ngụ thự du, sinh Cam thảo, Bỏn hạ chế. Sắc 3 nước, bỏ bó, trộn cụ cũn 300ml, chia 3 lần uống, mỗi lần với 1,5g Tam vị tỏn (sao Thổ miết trựng, sao Toàn yết, Hồng sõm, lượng đều nhau).
9)Những bài thuốc đó được nghiờn cứu hiệu quả trờn lõm sàng :
a)P : Kiện tỳ bổ thận thang.
D : Đảng sõm, Kỷ tử, Nữ trinh tử đều 15g, Bạch truật, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ đều 9g. Sắc uống.
b)Song hải thang.
D : Hải tảo 15g, Hải đới, Hạ khụ thảo đều 12g, sinh Mẫu lệ 30g. Sắc uống.
GG :
-Ú huyết, thờm : Đan sõm, Miết giỏp, Đào nhõn, Lưu hành tử.
-Nhiệt độc thịnh, thờm : Độc dương tuyền, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thạch kiến xuyờn, Vọng giang nam.
c)Nhõn sõm hương trà thang.
D : Hồng sõm, Hương trà thỏi, Chỉ xỏc. Chế viờn.
d)Nạo điệt giả thạch thang.
D : Thuỷ điệt 2g, Nạo sa 0,5g, Hạ khụ thảo, Đảng sõm đều 12g, Mộc hương, Bạch phàn, Nguyờn thạch đều 3g, Tử bối xỉ, Đại giả thạch, Đan sõm đều 30g, Binh lang, Nguyờn sõm đều 10g, Đại hoàng 5g, Trần bỡ 6g. Sắc uống.
e)Thiềm bỡ nga truật thang.
D : Can Thiềm bỡ, Nga truật, Quảng Mộc hương đều 9g, sinh Mó tiền tử 3g, Bỏt nguyệt trỏc 12g, Cõu quất, Qua lõu, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao đằng, Đoạn ngoó lăng, sinh í dĩ đều 30g, Binh lang, Xớch thược, Hạ khụ thảo đều 15g. Sắc uống.
g)D : Bỏn chi liờn, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch anh, Đụng quỳ, Bỏn biờn liờn, Trư ương ưong đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống.
ung thư gan (hoàng đản, cổ trướng, trưng hà, tích tụ)
TC : Đau vùng gan : Đau vùng hạ sườn phải (ở giai đoạn 2,3,4), đau tức như dao đâm, đau xuyên lên vai phải và lưng; bụng trên đầy tức : xuất hiện sớm thường kèm theo rối loạn tiêu hoá, có nước ở bụng và cổ chướng (ở giai đoạn 3,4; thuốc lợi tiểu không có kết quả); chán ăn : nhất là chất mỡ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng (ở giai đoạn 3,4); gan to, có khối u : cứng, mặt gồ ghề, ấn đau; lách to : kết quả của xơ gan; hoàng đản : vàng da, vàng mắt, nước tiểu vàng (cuối của xơ gan); sốt, mệt mỏi, sút cân, xuất huyết; Siêu âm có khối u ở gan ; Xét nghiệm chỉ điểm khối u (định lượng bằng phương pháp miễn dịch Enzym) : AFP > 3500ng/ml (sinh lý 3,5-10ng/ml huyết thanh); trong ung thư gan nguyờn phỏt, AFP cú thể lờn tới 13500ng.
CĐPB : Ap xe gan : đau nhiều, sốt cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao; Xơ gan : gan không to nhiều hoặc nhỏ đi; Ung thư gan thứ phát do di căn : có các triệu chứng của ung thư khác.
PC chung :
+giai đoạn 1 : điều trị triệu chứng và ngăn chặn tế bào ung thư phát triển.
P1 : Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm;
+giai đoạn 2 :
TC : Vựng gan chướng, đau liờn tục, đau tăng lờn khi ấn gừ, ăn kộm, khụng muốn ăn, vị quản chướng đầy hoặc chướng đau, toàn thõn vụ lực, sắc mặt vàng bủng, đại tiện lỏng nỏt, chất lưỡi nhợt hoặc bệu to, rỡa lưỡi cú hằn răng, mạch hư nhược hoặc tế nhược, hoặc huyền tế vụ lực.
CĐ : Can khớ uất kết, tỳ mất kiện vận.
PC : Sơ can lý khớ, kiện tỳ hoà vị.
P : Sài hồ sơ can tỏn gia giảm.
D :
TC : như triệu chứng 1, nhưng sườn đau tức nhiều, chất lưỡi tớa tối hoặc cú ban ứ, mạch tế sỏp (rớt), hoặc huyền sắc vụ lực.
CĐ : Can khớ uất kết, huyết ứ.
PC : Sơ can lý khí, hoạt huyết hoá ứ.
P2 : Sài hồ sơ can tán gia giảm.
D2 : Sài hồ 12g, Đương quy, Bạch thược đều 20g, Sinh địa 16g, Chỉ xác, Xuyên khung,
22
Hương phụ đều 8g, Mẫu lệ 20g, sinh Cam thảo 6g
GG :
-sườn đau tức nhiều, thêm : Đan sâm, Tam lăng, Nga truật đều 12g, Địa miết trùng 4g để hoạt huyết hoá ứ;
-bụng đầy, đại tiện táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt, thêm : Đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác 12g;
-sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch huyền sác – nhiệt độc thịnh, thêm : Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo đều 12g, Thanh đại 8g;
-ngực sườn tức, đau, đầy – khí trệ, thêm : Uất kim 12g, Huyền hồ, Thanh đại, Trần bì, Mộc hương đều 8g;
-âm hư rõ, thêm : Nữ trinh tử, Kỷ tử, Địa cốt bì đều 12g.
TC3 : Đau nhúi vựng gan, cự ỏn, bệnh ngày nhẹ đờm nặng, miệng khụ khụng muốn ăn, sắc mặt xạm đen, hỡnh thể gầy gũ,da cơ khụ, múng chõn múng tay khụ xỏc, cú thể cú ‘bàn tay son’, cú sao mạch rừ, nụn ra mỏu, ỉa ra mỏu, chất lưỡi xỏm tớa hoặc cú ban ứ, mạch huyền sỏp hoặc tế sỏp nhược.
CĐ : Huyết ứ nội trở, xơ gan, can lạc khụng thong.
PC : Hoạt huyết hoỏ ứ, thong kinh hoạt lạc.
P : Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.
D :
TC4 : Vựng gan đau kịch liệt, đau mỗi ngày một tăng nhưng đau chướng là chớnh, cú lỳc sốt cao, cú lỳc khụng sốt, bệnh tỡnh tiến triển tăng, 50% cú vàng da vàng mắt nước tiểu vàng (hoàng đản), cú phỳc thuỷ (cổ chướng), tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi hồng, rờu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn, mạch huyền hoạt sỏc.
CĐ : Ứ độc nội trở, ngoan tụ bất tỏn, viờm.
PC : Thanh nhiệt giải độc, hoỏ ứ tiờu viờm khỏng nham
P : Bạch xà lục vị phương gia giảm.
D :
+giai đoạn 3 :
TC : Sắc mặt xỏm đen hoặc xỏm bệch, hụt hơi khụng sức, núi lung tung, tự vó mồ hụi, vựng gan ấn đau, khớ nghịch nụn oẹ, đại tiện lỏng nỏt, long túc khụ cứng, múng taymúng chõn khụ rỏp, lưỡi khụng cú hằn răng, khụng rờu lưỡi, mạch huyền tế nhược.
CĐ : Khớ õm đều hao, chớnh khụng thắng được tà
PC : Phù chính khu tà, ớch khớ dưỡng õm, hoạt huyết chỉ huyết, khỏng nham.
P3 : Lục vị địa hoàng hoàn gia vị.
D3 : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù nhục đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g; + Đảng sâm, sinh Hoàng kỳ, sinh Mẫu lệ, Miết giáp đều 20g, Trần bì 12g.
GG :
-sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiểu đỏ, nôn ra máu, tiểu ra máu, lưỡi đỏ thẫm, không rêu lưỡi, mạch hư tế sác - âm hư nội nhiệt, nhiệt thương huyết lạc, thêm : Thanh hao 8g, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá thán đều 12g;
-mồm lưỡi loét, miệng đắng lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền hoạt sác – nhiệt độc thịnh, thêm : Long đởm
thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử đều 12g;
-nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ xạm đen, ít rêu khô, mạch tế sác, thêm : Trúc nhự, Bán hạ,
Toàn phúc hoa, Đại giả thạch đều 12g;
-vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi vàng nhớt mạch nhu sác – lý nhiệt uất kết, thêm :
Nhân trần, Kim tiền thảo đều 16g;
-bụng căng nhiều nước, thêm : Trư linh, Xa tiền tử 16g, Thương lục 8g;
-tiêu chảy, lưỡi bệu, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch trầm trì - tỳ dương hư bại, thêm : Can khương nướng, Thảo đậu khấu đều 8g, Bạch truật sao 12g, í dĩ 20g;
-mình mẩy chân tay lạnh, mạch trầm trì - thận dương hư, thêm : Phụ tử, Quế nhục đều 4g.
1)Các bài thuốc phù chính :
P4 : Kiện tỳ lý khí hợp tễ (BVK thuộc Y học viện Thượng hải) (48 ca K gan: kết quả sống trên 1 năm 21, trên 5 năm 8; đối chứng trên 1 năm 2)
D4 : Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Bát nguyệt trác.
P5 : ích khí bổ thận phương (Sở nghiên cứu trung y dược Triết giang) – nâng cao tính miễn dịch.
D5 : sinh Tây dương sâm, chích Hoàng kỳ, Kỷ tử, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Câu cốt diệp, Chữ thực tử, Nhục thung dung, Đỗ trọng sao, Bạch truật, chích Cam thảo.
P6 : Thăng huyết điều nguyên phương (Trung sơn y hoạc viện) – nâng cao bạch cầu thấp do hoá trị, kết quả 81,2%.
D6 : Hoàng kỳ, Đảng sâm, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, Cốt toái bổ, Mạch nha, Nữ trinh tử, Phật thủ.
2)Các bài thuốc khu tà - ức chế tế bào ung thư :
P7 : Can ích tiễn (BVK thuộc Trung y học viện Thượng hải).
D7 : Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Thiết thúc diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, Lậu lô, Thạch kiến xuyên, Long quí, Độc dương tuyền, Điều kê hoàng, Bình địa mộc, Tam lăng, Nga
truật, Lưu hành tử, Xích thược, Đào nhân, Bát nguyệt trác, Uất kim, Đương quy, Đơn sâm, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Hương phụ, Nhân trần, Xa tiền tử, Bạch thược, Đảng sâm, Bạch truật, ý dĩ, chích Miết giáp, Cam thảo.
P8 : Dân gian Triết giang.
D8 : Miêu nhân sâm, Song hoa, Tử kim ngưu, Khổ sâm, Hoạt huyết long, Bạch chỉ, Long đởm thảo, Tạo giác thích.
P9 : Dân gian Thượng Hải.
D9 : Bán chi liên, sinh Ngoã lăng, Thạch yến lậu lô, ý dĩ, Đương quy, Đảng sâm, Hồng hoa, Bát nguyệt trác, Trần bì, Bạch thược.
P10 : Bột K gan (ĐTĐ).
D10 : sinh Nga truật, Tam lăng, Thuỷ điệt, Ngoã lăng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Huyền hồ, Hương phụ, Mộc hương, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Mộc thông, Sa nhân, Đại hoàng. Tán bột mịn, ngày 3 lần, mỗi lần 3g, liệu trình 6 tháng.
3)Các bài thuốc được điều trị nghiên cứu trên lâm sàng :
P11 : Sài hồ tàm hưu thang (BV Trung Y Triết giang) (19 ca K gan, điều trị bình quân 524 ngày, ngắn nhất 130 ngày, kết quả 10/19 : 1-2 năm 5 ca, 2-4 năm 2 ca, 4-5 năm 1 ca, trên 5 năm 2 ca)
D11 : Sài hồ sao, Phục linh, Xích thược, Bạch thược, Thuyên thảo, Đương quy, Uất kim, Hương phụ chế, Cam thảo đều 10g,Tàm hưu, Hoàng cầm, Nga truật đều 15g, Toàn Qua lâu, sinh Miết giáp, Hổ trượng đều 20g
GG :
-thấp nhiệt, thêm Nhân trần, Xa tiền thảo, Bán chi liên đều 15-30g;
-suy nhược, tiếng nói nhỏ, mồm khô, thêm : Hài nhi sâm, Thạch hộc, Mạch môn đều 15g,
Huyền sâm 10g.
P12 : Lý khí tiêu trưng thang (Lưu Gia Tương, Học viện Trung Y Thượng Hải) (102 ca K gan; kết quả 30,3%, sống trên 1 năm 31 ca, trên 2 năm 14 ca, trên 3 năm 5 ca, trên 5 năm 5 ca).
D12 : Bát nguyệt trác, Lậu lô, Hồng đằng đều 15g, Kim linh tử 9g, Đan sâm 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, sinh Mẫu lệ đều 30g.
GG :
-can khí uất, thêm : Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Hương phụ chế Uất kim, Chỉ thực, Sơn tra, Kê nội kim đều 12g;
-khí huyết ứ trệ, thêm : Sài hồ, Đương quy, Xích thược, Nga truật, Tam lăng, Đào nhân, Uất kim đều 12g, Địa miết trùng, Huyền hồ, Can thiềm bì, Thạch kiến xuyên, Miết giáp, Đại hoàng đều 6g;
-ngực bụng đầy, vùng gan đau lâm râm – tỳ hư thấp trệ, thêm : í dĩ 30g, Trần bì, Bán hạ, Đại phúc bì, Xa tiền tử đều 12g, Thạch quí, Mộc hương, Bổ cốt chỉ đều 4g;
-can thận âm hư, thêm : Sa sâm, Thiên môn, Sinh địa, Quy bản, sinh Miết giáp, Uất kim, Xích thược, Đơn bì đều 12g;
-can đởm thấp nhiệt, thêm Uất kim, Nhân trần, Chi tử, nam Hoàng bá, Xích thược, Hoàng cầm, Kim tiền thảo đều 12g, í dĩ 24g, sinh Đại hoàng 6g.
P13 : Hoá ứ giải độc thang (Trương Khắc Bình) (trị 7 ca bình quân sống 443 ngày, đối chứng Tây Y 95 ngày).
D13 : Tam lăng, Nga truật, Xích thược, Huyền hồ, Tử thảo căn, Trư linh đều 15g, Miết giáp, Đương quy, Đan sâm đều 12g, Xuyên khung, Đại hoàng đều 9g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh đều 30g.
P14 : Kháng nham ích can thang (Lâm Tông Quảng, BV số 2 Cục công nghiệp dệt
Thượng hải) (25 ca K gan sống dài nhất 4 năm 1 tháng, trong 1 năm 60%, trên 3 năm 16%)
D14 : Tam lăng, Nga truật, Thuỷ hồng hoa tử, Uất kim, Bát nguyệt trác đều 10g, Đan sâm, Thạch kiến xuyên đều 15g, sinh Mẫu lệ 30g
GG :
-can đởm thấp nhiệt, thêm : Nhân trần, Hoàng cầm, Khổ sâm đều 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thất diệp nhất chi hoa đều 30g;
-can khí uất kết, thêm : Sài hồ, Chỉ xác, Hậu phác đều 10-12g;
-tỳ khí hư, thêm : Đảng sâm, Bạch truật, chích Hoàng kỳ, Quảng bì đều 10g;
-can vị âm hư, thêm Sa sâm, Sinh địa, Thạch hộc, sinh Sơn tra đều 10g.
P15 : Hồng đào uất kim thang (Từ Bảo Hoa) (trị 29 ca K gan, sống trên 1 năm 22 ca, trên 3 năm 8 ca, trên 2 năm 2 ca)
D15 : Hồng hoa, Đào nhân, Xuyên khung, Đương quy, Sinh địa, Xích thược, Ngưu tất, Chỉ xác, Sài hồ đều 9g, Cát cánh, Cam thảo đều 3g, Uất kim, Đan sâm đều 15g.
GG :
-ngực tức sườn đau, mệt mỏi, kém ăn, tiêu lỏng, thêm : Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Cam thảo, Đảng sâm, Bạch truật, Bán hạ, Bạch linh đều 9g, tiêu Sơn tra, tiêu Lục khúc, Mễ nhân đều 15g
-miệng khô, vùng gan đau âm ỉ, lưỡi đỏ, thêm : Sa sâm, Mạch môn, Xuyên luyện tử đều 9g, Sinh địa, Kỷ tử đều 19g.
P16 : Tiêu tích nhuyễn kiên thang (Đường Thìn Long, Trường Đại học Y khoa Thượng
Hải) (sống 1 năm 30,8%, sống 2 năm 16,7%, lâu nhất 8 năm 10 tháng; đối chứng với kết
hợp hoá trị liệu là sống 1 năm 11,6%, sống 2 năm 6,3%, lâu nhất 8 năm 5 tháng).
D16 : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Đảng sâm đều 15g, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, chích Miết giáp, Đương quy, Bạch thược đều 9g, Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, í dĩ 30g.
P17 : Hoàn K gan (Lê Đắc Quý, Đức Thọ Đường)
CD : Tiêu tích nhuyễn kiên, kháng nham ích can, hoá ứ giải độc, lý khí tiêu trưng, sơ can giải uất, tư âm bổ thận dưỡng vị kiện tỳ, thanh nhiệt lợi thấp.
D17 : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, sinh í dĩ, sinh Mẫu lệ, Thất diệp nhất chi hoa, Bồ công anh đều 30g, chích Miết giáp, toàn Qua lâu, Hổ trượng đều 20g, Đảng sâm, Thiết thụ diệp, Tam lăng, Nga truật, Xích thược, Uất kim, Đan sâm, Sơn tra, Thần khúc, Mễ nhân, Mạch môn, Bát nguyệt trác, Thạch kiến xuyên, Nhân trần, Hoàng cầm, Khổ sâm, Thạch hộc, Huyền hồ, Tử thảo căn, Trư linh, Lậu lô, Hồng đằng, Xa tiền tử, Tàm hưu, Hài nhi sâm đều 15g, Đương quy, Bạch thược, Bạch truật, Chỉ xác, Sài hồ, Hậu phác, Hương phụ chế, Kê nội kim, Thiên môn, Đan bì, nam Hoàng bá, Chi tử, Kim tiền thảo đều 12g, Chỉ thực, Sinh địa, Cam thảo, Bạch linh, Sa sâm, Thuỷ hồng hoa tử, chích Hoàng kỳ, Quy bản, Xích linh, Thuyên thảo, Huyền sâm đều 10g, Địa miết trùng, Đào nhân, Ngưu tất, Xuyên khung, Hồng hoa, Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Bán hạ, Xuyên luyện tử, Kỷ tử, Đại hoàng, Can thiềm bì, Đại phúc bì đều 9g, Phá cố chỉ 6g, Cát cánh 3g. Các vị khó nhừ nấu trước nhiều giờ, lấy nước nấu phần trên sàng các vị tán, lấy nước nấu với các vị dẻo không tán được, cô đặc thành cao dùng để hoàn các thuốc tán mịn. Bệnh nhân K gan , mỗi ngày 4 lần, mỗi lần từ 12 đến 25g uống chiêu với nước chín.
P18 : (Khỏng nham dược đại toàn)
D18 : Bỏn chi l;iờn, Bỏn biờn liờn, Hoàng vĩ nhĩ thảo, Thiờn Hồ tuy đều 30g, í dĩ 40g. Ngày 1 thang sắc uống.
P19 : (Khỏng nham dược đại toàn)
D19 : Bỏn chi liờn, í dĩ đều 60g, Bỏt nguyệt trỏc, Đan sõm, Thạch yờn, Ngoạ lăng, Bạch thược đều 15g, Đương quy 20g, Hồng hoa, Lậu lụ, trần bỡ đều 10g. Sắc uống.
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
I.ĐẠI CƯƠNG
Ung thư đại tràng là những tổn thương ỏc tớnh phỏt triển thành khối u ở đại tràng, bao gồm cả đoạn sớchma và trực tràng. Ung thư đại tràng cú thể tiờn phỏt hoặc thứ phỏt, tiến triển liờn tục, ớt khi ổn định tự nhiờn nếu khụng can thiệp, người bệnh chắc chắn sẽ chết. Hiện nay cú khả năng chữa khỏi ung thư đại tràng nếu được phỏt hiện sớm. Do về mặt lõm sàng, tiến triển, chẩn đoỏn, tiờn lượng bệnh, về phõn bố mạch mỏu cú những đặc điểm khỏc nhau, nờn thường phõn biệt : Ung thư đại tràng phải (khoảng 30-40%); Ung thư đại tràng trỏi (50-60%).
II.BỆNH HỌC
1.Tỷ lệ mắc bệnh
Ở nhiều nước Âu Mỹ, ung thư đại tràng thường hay gặp nhất trong cỏc ung thư đường tiờu hoỏ, là ung thư gõy tử vong thứ hai sau ung thư phổi. Tần số cao ở Bắc Mỹ, Tõy Âu. Tỷ lệ thấp ở chõu Phi, chõu Á và một số nước Nam Mỹ; tuy nhiờn bệnh đang cú xu hướng gia tăng ở cỏc nước này.
-Ung thư đại tràng chiếm 14% tổng số ung thư cỏc loại.
-Ở Mỹ năm 1971 cú 75.000 ca mới và 46.000 tử vong do ung thư đại tràng. -
Ở Phỏp, hàng năm trung bỡnh cú 25.000 ung thư đại tràng mới được chẩn đoỏn và 15.000 ca tử vong do ung thư đại tràng. Tuổi mắc bệnh trung bỡnh là 45-70.
-Ở Viễn đụng, chõu Phi và cỏc nước đang phỏt triển tỷ lệ mắc ung thư đại tràng ớt hơn.
-Ở Việt Nam, thống kê của Bệnh viện K năm 1988 tại 26 bệnh viện khu vực Hà Nội gồm 1482 ca ung thư ở cả nam nữ đã được xác định bệnh lý :
+có 83 ung thư đại tràng chiếm 5,6%, đứng hàng thứ 5 trong 10 loại ung thư thường gặp, sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm họng;
+tỷ lệ ở nam là 5,3% (44/850) đứng hàng thứ 5 sau ung thư phổi, dạ dày, gan, vòm họng;
+tỷ lệ ở nữ là 6% (39/652) đứng hàng thứ 4 sau ung thư vú, dạ dày, cổ tử cung.
+Ung thư đại tràng có thể gặp cả ở nam lẫn nữ, nam nhiều hơn nữ (54%); ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp sau tuổi 40-50 (8/10 trường hợp), hiếm gặp dưới 30 tuổi.
2.Nguyên nhân – Các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân chưa được biết rõ. Cơ chế sinh bệnh ung thư đại tràng ngày càng được sáng tỏ qua cơ chế gen sinh u - oncogene. Người ta đã tìm được những gen apc nằm ở nhiễm sắc thể số 5 và gen p53 ở nhiễm sắc thể số 17, các gen này khi bị đột biến sẽ sinh ung thư.
Yếu tố nguy cơ :
-Có một số bệnh hoặc trạng thái được coi là thương tổn tiền ung thư - dễ chuyển thành ung thư như :
+U tuyến lành tính (adenoma), u nhung mao (villusoma).
+Pôlíp đơn độc kích thước lớn, 1-2cm trở lên.
+Bệnh pôlíp đại tràng.
+Phụ nữ trước có ung thư tử cung hay ung thư vú dễ có nguy cơ bị ung thư đại tràng cao hơn người không bị. +Bệnh viêm loét đại tràng chảy máu mạn, viêm đại trực tràng do lỵ amíp mạn, có nguy cơ ung thư đại tràng từ 20-25% sau một thời gian dài trên 10 năm.
+Bệnh Crohn đại tràng cũng có thể là cơ sở cho ung thư đại tràng phát triển (3-5%).
-Yếu tố môi trường, vai trò gián tiếp của các yếu tố ăn uống như chế độ ăn uống quá nhiều calo, nhiều mỡ động vật, ít chất xơ và rau xanh, … tạo thuận lợi thành lập các yếu tố sinh ung thư (carcinogene) hoặc đồng yếu tố sinh ung thư (cocarcinogene) thông qua chất trung gian acid mật, các dẫn chất của muối mật là những chất có tác động tới sinh sản của các tế bào biểu mô.
-Yếu tố di truyền theo kiểu gen trội, nhiễm sắc thể thường; yếu tố di truyền và ung thư đại tràng còn liên quan với hội chứng Gardner – đa pôlíp kèm theo các u bó sợi, u nang bì (dermoid’s tumor); hội chứng Lynch I và Lynch II - hội chứng gia đình ung thư : ung thư đại tràng ở những bệnh nhân trẻ, gia đình có nhiều người bị ung thư đại tràng, ung thư nhiều chỗ, hoặc phối hợp với những khối u ác tính ngoài đại tràng. Yếu tố gia đình chiếm 5% trong ung thư đại tràng.
3.Giải phẫu bệnh
-Đại thể thường gặp 3 thể chính là sùi, loét và thâm nhiễm. Khối u có bờ viền to bao quanh một đám loét rộng, không đồng đều. Các thể ít gặp : ung thư biểu mô, carcinoid, saccôm (sarcoma).
-Vi thể :
+95% là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma), trong đó : 80% là ung thư biểu mô tuyến Liberkuhn (Liberkuhn adenocarcinoma); 18% là ung thư biểu mô tuyến nhầy (mucinous adenocarcinoma); hiếm gặp loại ít biệt hoá và loại không biệt hoá (anaplasic).
+5% là sarcoma cơ trơn, u lymphô ác tính.
-Vị trí ung thư đại tràng :
+Theo Sherman : trên 50% ở trực tràng, 20% ở đại tràng sigma, 15% ở đại tràng phải, 6-8% ở đại tràng ngang, 6-7% ở đại tràng trái và 1% ở ống hậu môn.
+Theo bệnh viện K từ năm 1988-1992 thống kê cho thấy trong 191 ca ung thư đại tràng chỉ có 41 ở đại tràng, 150 ở trực tràng.
+Bệnh viện K 1983-1993 cho thấy : đại tràng xích ma 29,67%; đại tràng phải 20,88%; manh tràng 15,48%; đại tràng ngang 14,2%; đại tràng trái 16,48%; không rõ vị trí 2,2%.
4.Sự phát triển lan rộng của ung thư đại tràng
-Ung thư đại tràng phát triển từ các tuyến liberkuhn có thể :
+Mọc vào trong lòng ruột, tạo thành khối u sùi, loét.
+Xâm nhiễm vòng quanh thành ruột gây chit hẹp, tắc.
+Lan toả bên dưới niêm mạc thành ruột không gây loét, tạo thành một lớp cứng như đá cuội (linitis plastic).
-5 cơ chế lan toả của ung thư đại tràng :
1.Lan toả trực tiếp.
2.Theo đường bạch mạch.
3.Theo đường tĩnh mạch.
4.Lan qua phúc mạc.
5.Lan trong khi phẫu thuật, tế bào ung thư vào mạch máu.
-Nếu tổn thương mới chỉ ở niêm mạc thì ít có nguy cơ lan toả theo tĩnh mạch và bạch mạch, vì tĩnh mạch nguyên thuỷ và bạch mạch bắt nguồn từ lớp dưới niêm mạc.
-Nếu tổn thương xuyên vào lớp cơ niêm thì có thể lan toả theo tĩnh mạch và bạch mạch. Hạch khu vực bị di căn tới, có khi hạch ở xa hơn cũng bị. -Lan theo đường tĩnh mạch, theo hệ tĩnh mạch chủ tới gan, phổi và các cơ quan khác.
-Tổn thương ác tính đã lan xuyên qua thành ruột sẽ xâm lấn tới các tổ chức, cơ quan kế cận, dính vào và làm cho khó cắt bỏ hoàn toàn khối u.
-Trong khi phẫu thuật, khả năng lan toả theo đường máu cũng rất quan trọng, vì vậy người ta tránh đè ấn vào khối u, không động chạm tới khối u trong lúc thực hiện các động tác mổ.
III.PHÂN LOẠI UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
1.Phân loại theo TNM của UICC 1977
T U nguyên phát
-Tx : u không có điều kiện tối thiểu để xác định loại.
-Tis : ung thư tiền xâm lấn, ung thư insitu.
-T0 : không có dấu hiệu của khối u nguyên thuỷ.
-T1 : u xâm lấn lớp dưới niêm mạc.
-T2 : u xâm lấn lớp cơ.
-T3 : u xâm lấn đến thanh mạc.
+T3a : u không rò.
+T3b : u có lỗ rò.
-T4 : u xâm lấn đến cơ quan lân cận.
N Hạch tại vùng / Hạch di căn khu vực hoặc gần khu vực :
-Hạch khu vực :
+Trước đại tràng.
+Hạch vệ tinh của của các động mạch đại tràng phải dưới và trên, của động mạch đại tràng ngang và động mạch mạc treo tràng dưới.
-Hạch gần khu vực :
+Hạch cạnh động mạch chủ.
+Các hạch bụng dưới cơ hoành.
-Nx : không có điều kiện tối thiểu để sắp xếp loại.
-N0 : chưa có di căn hạch tại vùng / không có dấu hiệu xâm nhiễm các hạch vùng.
-N1 : di căn 1-3 hạch tại vùng / dấu hiệu xâm nhiễm các hạch vùng.
-N2 : di căn từ 4 hạch trở lên.
-N3 : Di căn hạch dọc theo đường đi thân động mạch trực tràng.
M di căn xa :
-Mx : không biết có di căn.
-M0 : chưa có di căn xa.
-M1 : có di căn xa.
Vì đối với u ở sâu, phân loại lâm sàng thường không đủ, nên khi đánh giá cuối cùng thường dựa vào phẫu thuật và giải phẫu bệnh lý.
2.Phân loại giai đoạn
Chỉ áp dụng đối với các ung thư biểu mô tuyến dựa trên đặc điểm xâm nhiễm thành ruột và sự lan toả ra hạch vùng. Nếu kết hợp xem vi thể nữa thì có thể tiên lượng được sự tiến triển của ung thư đại tràng. -Phân loại theo Dukes 1932 :
+Dukes A : U xâm lấn lớp niêm mạc, dưới niêm, đến lớp cơ, hạch chưa di căn. +Dukes B : U xâm lấn qua lớp cơ, đến thanh mạc, chưa di căn hạch. +Dukes C : U xâm lấn ra tổ chức xung quanh, có di căn hạch. +Dukes D : Di căn xa. -Astler và Coller cải tiến phân loại Dukes 1959, chia B và C thành B1, B2 và C1, C2. -Phân loại của AJC 1977 (American Joint Committee for Cancer Staging and End Result Reporting thành lập năm 1959 để sắp xếp các phân loại lâm sàng dựa trên hệ thống TNM của UICC)
Phân loại Astler-Coller Phân loại của AJC 1977
Định nghĩa Giai đoạn Giai đoạn Định nghĩa
Ung thư Tis, N0, M0
Tổn thương hạn chế ở niêm mạc, chưa có A IA T1 N0 M0 hạch di căn
Tổn thương lan toả của niêm mạc, cơ niêm B1 IB T2 N0 M0 hay thanh mạc, N0, M0 T2 Nx M0
Tổn thương lan tới các cơ quan kế cận N0, M0 B2 II T3-5 N0 M0
T3-5 Nx M0
T như B1, đã có hạch di căn, M0 C1 ) III ) T bất kỳ N1 M0
T như B2, đã có hạch di căn, M0 C2 ) III )
Di căn xa D IV T bất kỳ N bất kỳ M1
IV.LÂM SÀNG
Quan trọng nhất là những thay đổi thói quen đại tiện, rối loạn tiêu hoá như táo bón, ỉa lỏng, ỉa ra máu; đó là những triệu chứng sớm báo động ung thư đại trực tràng. Các triệu chứng khác tuỳ theo vị trí tổn thương định khu.
-Đại tràng phải tính đến đoạn giữa của đại tràng ngang, có liên quan chặt chẽ với tiểu tràng, có chức năng chính là hấp thu nước, chất chứa còn lỏng nên ít khi u gây tắc ruột : +Tam chứng thường gặp : thiếu máu mạn liên quan với chảy máu vi thể; yếu mệt; khối u hố chậu phải chiếm 2/3 số ca hoặc u ở hạ sườn phải dưới gan.
+Rối loạn bài phân : lúc ỉa chảy, lúc táo bón.
+Cơn đau thường khu trú ở bên phải, có khi lan lên thượng vị, có khi đau kiểu viêm túi mật mạn hoặc kiểu viêm ruột thừa (18% mổ nhầm là viêm ruột thừa).
+Bệnh nhân thường hay nôn, sờ thấy khối u, đôi khi sốt cao, bạch cầu cao.
+Triệu chứng toàn thân thường rõ rệt : mệt nhọc, gầy sút cân rõ, đôi khi nhầm là thiếu máu nặng. Ung thư đại tràng phải, đặc biệt ở manh tràng thường sùi loét, dễ chảy máu, dẫn tới thiếu máu nặng
-Đại tràng trái tính từ nửa sau của đại tràng ngang trở đi, chức năng chính là tích chứa, chất chứa tương đối rắn, đường kính lòng ruột tương đối hẹp hơn, thành ruột dày hơn. Ung thư đại tràng trái thường là kiểu thâm nhiễm, xơ vòng, khi phát triển làm cho đại tràng trái xơ cứng, chit hẹp dễ gây tắc vì phân ở đây đã rắn.
+Triệu chứng của chit hẹp ruột, có những cơn đau bụng hay tái phát, đôi khi khu trú phía trái nhưng thường lan toả, bụng hay chướng, sôi. Khi có tắc ruột thì cơn đau dữ dội. U ở trực tràng, đại tràng sigma hay có đau lan ra hạ vị.
+Rối loạn bài phân : thường là táo bón, xen kẽ táo bón với giả ỉa chảy (lúc đầu), phân có thể khuôn nhỏ kiểu bút chì.
+Ỉa có máu tươi đơn độc hay phân chảy máu mũi kiểu hội chứng lỵ; u ở vùng trực tràng sígma hay gây mót ỉa, dặn.
+Đôi khi chỉ phát hiện được ung thư đại tràng trái qua các triệu chứng của tắc ruột cấp.
+Thể trạng suy sụp.
+Khối u ở đại tràng ngang rất dễ nhận biết vì ở nông sờ thấy được.
V.CHẨN ĐOÁN
Cần khám kỹ bụng và thăm trực tràng (75% số ung thư trực tràng có thể sờ thấy qua thăm trực tràng), soi trực tràng cho các bệnh nhân nghi ngờ có tổn thương ác tính ở ruột.
1.Soi trực tràng là 1 phương pháp đơn giản cho phép nhìn được trực tiếp khối u và các tổn thương ở trực tràng và 1 phần đoạn sigma, đồng thời có thể sinh thiết và làm xét nghiệm tổ chức
Soi trực tràng với máy soi sợi (colonoscope) thể kiểm tra toàn bộ khung đại tràng tới van Bauhin. Người soi có kinh nghiệm, có thể đạt tới 90% đưa ống soi tới góc lách, 80% tới góc gan và 70% tới manh tràng. Khi có những chit hẹp do khối u thì ống soi không vượt qua được. Qua nội soi có thể biết vị trí và thể bệnh, có thể sinh thiết tổn thương.
2.Chụp X quang khung đại tràng sau khi chuẩn bị kỹ bệnh nhân : chụp cản quang kép có thể phát hiện được các u nhỏ, các pôlíp kèm theo. Chụp X quang là phương pháp có giá trị rất lớn trong chẩn đoán ung thư đại tràng, đặc biệt các u ở đại tràng sigma ngược lên, các u đã gây hẹp lòng đại tràng, là phương pháp được lựa chọn khi nội soi thất bại, khi ống nội soi không thể vượt qua được những trở ngại trong đại tràng.
3.Xét nghiệm chất chỉ điểm-kháng nguyên ung thư phôi CEA (carcino-embryonnic antigen) ít có giá trị; CEA dùng trong : sàng lọc và chẩn đoán ung thư giáp trạng; kiểm tra và theo dõi sau điều trị ung thư : giáp trạng, đại tràng, vú, phổi; tiên lượng ung thư đại tràng.
4.Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân : dùng test hemoceult (giấy thấm guaiac) ít có dương tính giả.
5.Tìm xem có di căn phổi (X quang phổi), gan (siêu âm) chưa?
Chẩn đoán sớm ung thư đại tràng rất quan trọng, vì tổn thương chưa lan rộng, lan sâu thì còn có khả năng phẫu thuật chữa khỏi.
Chẩn đoán phân biệt. Phần lớn các ung thư đại trực tràng là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma), song một số tổn thương ác tính khác cũng có thể gặp nguy hiểm như : u tế bào ưa bạc (carcinoid), u lymphô (lymphoma), ung thư mô liên kết (sarcoma), adenocanthoma hoặc u hắc tố (melanoma). Chẩn đoán phân biệt cũng đặt ra với các pôlíp tuyến, các u mỡ, hamartoma, u xơ thần kinh (neurofibroma) và các tổn thương viêm khác ở ruột. Cần soi đại tràng, sinh thiết và đôi khi chưa loại trừ được chẩn đoán ung thư thì phải mổ thăm dò.
VI.BIẾN CHỨNG
-Chọc thủng thành ruột gây viêm phúc mạc cấp.
-Chọc thủng chậm và tự bít gây nên một khối viêm nhiễm tại chỗ và viêm phúc mạc khu trú.
-Xâm nhiễm mạch máu gây nên xuất huyết lớn ở trực tràng.
-Gây bít tắc một phần lòng ruột trong một thời gian dài, đoạn ruột trên khối u giãn dần mà không có triệu chứng gì, cho tới khi xảy tắc thực sự, thường xảy ra ở trực tràng sigma.
-Gây lồng ruột do khối u làm yếu thành đại tràng; đôi khi gây xoắn ruột do khối u làm thành ruột cố định thường xảy ra ở đại tràng sigma.
-Các khối u lớn phát triển chậm có thể gây nên những triệu chứng do đè ép vào các cơ quan lân cận như tử cung, bàng quang, niệu đạo, thoát vị bẹn. Khi có rò từ đại tràng sang các cơ quan trong hố chậu, cần phải tìm tổn thương ác tính tiềm tàng.
-Đôi khi thấy áp xe trong khoang phúc mạc thứ phát sau thâm nhiễm khối u.
VII.TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng của ung thư đại tràng phụ thuộc vào nhiều yếu tố : tuổi bệnh nhân, bản thân khối u, các bệnh phối hợp, giai đoạn lan toả, điều kiện gây mê hồi sức, mổ và sau mổ, biến chứng, …
Sau can thiệp phẫu thuật, nguy cơ thường là di căn phổi hoặc gan, hoặc tái phát ung thư tại chỗ mổ. Nói chung khoảng 40-50% sống được 5 năm sau mổ. Tỷ lệ sống được khoảng 5 năm, nếu mổ ở giai đoạn A theo phân loại Dukes là 90%, ở giai đoạn B là 60-75%, ở giai đoạn C là 30-40% ở giai đoạn D là 5% (theo J.Thomas Lamont và Kurt J. Isselbacher. Harrison’s Principles 11e Edit – 1300)
VIII. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Để sớm phát hiện tái phát hay di căn, cần phải theo dõi định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng bao gồm lâm sàng, xét nghiệm CEA, siêu âm và nội soi.
1.Phẫu trị
Can thiệp phẫu thuật là biện pháp duy nhất và trước tiên đặt ra để điều trị ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm.
+Phẫu thuật càng sớm càng tốt : cắt bỏ khối u, chỉ định cắt nửa đại tràng hoặc cắt đoạn đại tràng theo nguyên tắc diện cắt cách xa u từ 5cm trở lên, nạo lấy hết hạch khu vực.
+Với những trường hợp u không còn chỉ định điều trị triệt căn, có thể nối tắt hoặc mở thông đại tràng.
+Với ung thư trực tràng, với những u ở thấp cách rìa hậu môn dưới 5cm, chỉ định cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn, bệnh nhân sẽ phải mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn ở hố chậu trái.
+Những u ở cao và trung bình được chỉ định điều trị bảo tồn : cắt đoạn trực tràng, khâu nối đại tràng-trực trànghoặc đại tràng-ống hậu môn. Ngày nay với kỹ thuật khâu máy cho phép hạ thấp tỷ lệ cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn.
+Những trường hợp ung thư sớm : T1 N0 M0 có thể cắt u qua đường hậu môn.
+Một số phẫu thuật viên thích xạ trị trước khi mổ để phòng ngừa di căn, nhưng cũng không nâng cao được tỷ lệ sống sau 5 năm.
+Ở những bệnh nhân rõ ràng đã có di căn, cũng cần được cắt bỏ khối u hạn chế vì sẽ làm giảm hoặc dự phòng được tắc ruột gây đau đớn và xuất huyết. Tỷ lệ tử vong chung sau