TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
-Điện tim ghi trong cơn : Đoạn ST chệch xuống, sóng T dương nhọn đối xứng (sóng tổn thương và thiếu máu nội tâm mạc). Hoặc đoạn ST chệnh lên sóng T âm nhọn, đối xứng (sóng tổn thương và thiếu máu dưới thương tâm mạc).
-Sinh hoá : không có thay đổi các men tim.
-Thăm dò hình ảnh thiếu máu cơ tim bằng phóng xạ và chụp động mạch vành để chẩn đoán.
thể bệnh :
-Cơn đau thắt ngực thể ổn định : cơn đau chỉ xảy ra khi có tăng yêu cầu về ôxy, ổn định thời gian dài, nên hạn chế gắng sức và stress.
-Cơn đau thắt ngực thể không ổn định : thường xảy ra khi tăng yêu cầu về ôxy và co mạch, bệnh nhân đau nhiều hơn, cơn đau thường xuất hiện dày hơn. Nitroglycerin không cắt được cơn đau hoàn toàn, dễ tiến triển sang nhồi máu cơ tim.
-Cơn đau thắt ngực thể Prinzmetal : do hẹp thân động mạch vành cơn đau tự phát đột ngột trong lúc nghỉ nhất là đêm hay tái phát. Dùng Nitroglycerin ít có kết quả.
-Thể thầm lặng : điện tim trên monitor có dấu hiệu đặc trưng của suy vành.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH :
-Hoàn cảnh xuất hiện.
-Tính chất cơn đau : Cơn đau mất đi nhanh sau khi ngậm Nitroglycerin hoặc ngừng vận động.
-Điện tim trong cơn : đoạn ST chênh lên, sóng T nhọn dương hoặc âm, đối xứng.
-Sinh hoá : men tim không có thay đổi.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VỚI :
-Nhồi máu cơ tim : Cơn đau, hình ảnh điện tim đặc trưng sóng Q. Tăng các men tim (nhất là LDH-1).
-Viêm màng tim cấp : Bệnh lý cấp tính.
-Phình bóc tách động mạch chủ đoạn trên.
-Tràn khí trung thất.
ĐIỀU TRỊ THEO ĐễNG Y :
+Đông Y cho là khi tạng thận không đầy đủ, dương khí của thận thiếu thì dương khí của ngũ tạng đều hư. Khi thận âm không đầy đủ, thuỷ không dưỡng mộc sinh ra tâm can âm hư, tâm can hoả vượng, lâu ngày làm tổn thương khí huyết dẫn đến khí huyết lưỡng hư. Can chủ sơ tiết, khi can khí uất, khí trệ thì huyết ứ. Tỳ chủ vận hoá, tỳ mất kiện vận thì thấp tụ, đàm ngưng. Thủ thiếu âm tâm khí tuyệt thì mạch không thông, không thông thì thống. Tâm thống là gốc hư, ngọn thực. Phép chữa phải ích khí hoạt huyết. Điều trị trước tiên phải ngừng vận động; hết cơn đau phải điều trị củng cố, dự phòng tái phát.
1)Triệu chứng (TC) : Ngực sườn trướng tức, hụt hơi, đau nhói vùng trước tim, tinh thần mệt mỏi, tứ chi vô lực, tự đổ mồ hôi, ăn kém, chất lưỡi tối hoặc có ban ứ, rêu mỏng, mạch tế sáp.
Chẩn đoỏn (CĐ) : Khí hư huyết ứ.
Phộp chữa (PC) : Lý khí hoạt huyết.
Phương (P) : Tứ vật đào hồng thang (Hoà tễ cục phương) gia giảm.
Dược (D) : Hoàng kỳ 30g, Đảng sâm, Xuyên khung, Xích thược đều 15g, Đương quy 20g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 6g.
YN : Đảng sâm, Hoàng kỳ bổ ích nguyên khí, Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết hoạt huyết, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược hoạt huyết hành ứ. Có thể thêm thuốc lý khí hành khí.
2)TC : Ngực trướng đầy đau, ngột hơi, đau nhói vùng trước tim hoặc lan ra tay, mặt môi đỏ sẫm, lưỡi tím tối, mép lưỡi có ban ứ, mạch huyền tế sác hoặc kết đại.
CĐ : Khí trệ huyết ứ.
PC : Hành khí hoạt huyết, hoá ứ chỉ thống.
P : Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác; công dụng : hoạt huyết hành ứ, lý khí chỉ thống; chủ trị : đau đầu mạn, ngức đau, nội nhiệt phiền táo,nấc, hồi hộp, mất ngủ, sốt về chiều, thổ huyết và các chứng có ứ huyết) gia giảm. D : Đan sâm 20g, Xích thược, Uất kim đều 15g, Đào nhân, Hồng hoa đều 10g, Huyền hồ, Hương phụ, Xuyên khung đều 12g.
YN : Đan sâm hoạt huyết hoá ứ chỉ thống, Xích thược thông ứ tiêu trệ trong huyết, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hoá ứ, Uất kim, Huyền hồ, Hương phụ lý khí chỉ thống.
3)TC : Tức ngực, tim hồi hộp, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, tinh thần mệt mỏi, chân tay vô lực, sắc mặt trắng, mất ngủ, hay quên, hoảng sợ, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
CĐ : Tâm tỳ hư.
PC : Kiện tỳ dưỡng tâm, hoạt huyết hoá ứ thông đàm.
P : Quy tỳ thang (Tế sinh phương) gia giảm.
D : Đảng sâm, Hoàng kỳ đều 15g, Bạch truật, Phục linh, Phục thần, Táo nhân, Đương quy đều 10g, Đan sâm 20g, Mộc hương 5g, chích Cam thảo 3g.
YN : Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, chích Cam thảo kiện tỳ ích khí, Hoàng kỳ thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Đương quy, Phục thần dưỡng huyết bổ tâm an thần, Mộc hương lý khí tỉnh tỳ khiến bổ mà không trệ, Đan sâm hoạt huyết thông lạc.
4)TC : Vùng ngực đau kéo dài có khi từng cơn, ngạt thở, tim hồi hộp, đoản hơi, sắc mặt xanh tím, mệt mỏi bơ phờ, tự ra mồ hôi, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, chất tím, rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhớt, mạch tế hoãn hoặc kết đại.
CĐ : Tâm dương hư.
PC : Ôn dương thông lạc, trừ đàm chỉ thống.
P : Chỉ thực phỉ bạch quế chi thang (Kim quỹ yếu lược) gia giảm.
D : Chỉ thực, Phỉ bạch, Qua lâu bì, Hậu phác, Bán hạ chế đều 10g, Đan sâm 15g, Quế chi 6g, chích Cam thảo 3g.
YN : Qua lâu bì trừ đàm hạ khí, Phỉ bạch thông dương tán kết, Bán hạ, Chỉ thực, Hậu phác lý khí hoá thấp khai thông, Quế chi thông lợi huyết mạch, Đan sâm, Cam thảo hoạt huyết dưỡng tâm.
5)TC : Ngực bí bụng đầy, trướng đau, tim hồi hộp, hụt hơi, miệng đắng, bụng trướng ăn ít hoặc kèm ho, váng đầu, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
CĐ : Đàm trọc ngăn trở.
PC : Thanh nhiệt hoá đàm khoan hung hoạt huyết.
P : Tiểu hãm hung thang (Thương hàn luận) gia giảm.
D : Hoàng liên 3g, Bán hạ chế, Thạch xương bồ, Phục linh đều 10g, ý dĩ nhân, Xích thược đều 15g, Đan sâm 20g, Trần bì 6g.
YN : Hoàng liên tả hoả thanh nhiệt, Bán hạ táo thấp hoá đàm, hoà vị dứt nôn, Trần bì lý khí hoá đàm, khí thuận thì đàm giáng xuống, khí hoá thì đàm hoá, ý dĩ nhân, Phục linh kiện tỳ lợi thấp, Thạch xương bồ hương thơm khai khiếu hoá trọc hoà trung, Xích thược, Đan sâm hoạt huyết thông lạc.
6)Châm cứu : Thể châm huyệt Giáp tích L4-5, Nội quan. Phối huyệt : Chiên trung, Tam âm giao, Tâm du. Ngày 1 lần, mỗi lần 30 phút, 3 liệu trình, mỗi liệu trình 10 lần. Nhĩ châm các điểm : Tâm, Thần môn, Nội tiết.
7)Tây Y
-Thể ổn định : Nitroglycerin 0,5-0,75mg ngậm 1 viên dưới lưỡi hoặc bơm Natispray 2 lần vào niêm mạc miệng.
-Thể không ổn định : phối hợp 2 thuốc trong các thuốc Nitrat, ức chế thụ cảm bêta, ức chế Calci, Aspirin 75-160mg/ ngày; Vastarel 20mg uống 2-3 viên/ngày có thể cho Seduxen 5mg.
8)Phòng bệnh :
-Phòng ngừa vữa xơ động mạch, áp dụng chế độ ăn hợp lý, tránh ăn quá nhiều các mỡ động vật, các thức ăn nhiều cholesterol (như não, gan, thận, lòng đỏ trứng, ...) ăn nhiều thức ăn giàu các chất K, Mg, sinh tố C ở rau quả như rau xanh, cải bắp, táo, ...
-Tráng gió lạnh và những xúc cảm quá mức, kiêng rượu bia, cai thuốc, rèn luyện thể dục nhẹ nhàng, phù hợp.
-Điều trị dự phòng các nguy cơ gây tắc nghẽn động mạch vành nuôi tim, bao gồm nghỉ ngơi, dùng thuốc chống đông máu thích đáng như các thuốc hoạt huyết hoá ứ loại Xuyên khung, Đan sâm, Xích thược, ... có thể uống dài ngày các thuốc bổ ích tâm khí như Nhân sâm, Hoàng kỳ, ... để tăng cường sức co bóp của cơ tim, cải thiện chức năng tim.
-Cơn tan máu cấp tính
TC : Thiếu máu đột nhiên tăng lên; sốt cao kèm theo có rét run; đau bụng; vàng da, vàng niêm mạc tăng lên rõ rệt; lách to ra trong cơn tan máu; nếu cơn tan máu nặng sẽ có biến chứng thận và suy tim cấp; nước tiểu sẫm màu; phân vàng.
CĐ : Huyết hư thể cơn tan máu cấp
PC :
P :
D :
-Cơn thiếu máu não thoảng qua (trasient ischemic attrack, TIA)
ĐN : Là một thể lâm sàng của tai bioến mạch máu não, là tình trạng mất chức năng ở não hoặc mắt, xảy ra đột ngột với các triệu chứng khỏi dưới 24 giờ không để lại di chứng. Tuy bệnh có thể lặp đi lặp lại, nhưng bệnh không tồn tai lâu nên cũng khó chẩn đoán xác định.
DTH : Tỷ lệ tử vong 1/100 000 dân mỗi năm; tỷ lệ mắc bệnh ở nam so với nữ là 3/2; tần xuất thiếu máu cục bộ thoảng qua ở não tăng theo tuổi, 75% số trường hợp là trên 65 tuổi.
Những người có huyết áp cao và suy mạch vành có nguy cơ mắc bệnh gấp 3 lần.
Yếu tố nguy cơ (YTNC) :
+Hẹp động mạch cảnh
+Cao huyết áp
+Các bệnh tim gây tắc
+Tiền sử đã có nhiều lần tai biến mạch máu não
+Bệnh đái tháo đường
NN :
+Xơ cứng động mạch chiếm 60-80% các trường hợp, Tổn thương chính là do các mảng xơ vữa bong đi tạo thành vết loét, lớp áo trong mạch máu trở nên thô ráp, các tiểu cầu dễ dàng bám dính vào, mảng tiểu cầu đó bong ra và bị cuốn theo dòng máu lên não gây tắc động mạch và gây rối loạn huyết động.
+Các bệnh tim gây tắc chiếm 20% các trường hợp. Bệnh hay gặp ở người trẻ dưới 45 tuổi, thường có loạn nhịp tim hoàn toàn ( những bệnh có và không có tổn thương van tim).
Cơ chế bệnh sinh (CCBS) : Chưa rõ, thường do tắc mạch. Cục tắc thường là tơ huyết lẫn với tiểu cầu hoặc các mảnh xơ vữa động mạch. Nơi sinh ra cục tắc có thể từ nội mô mạch máu, buồng tim hoặc van tim. Các triệu chứng lâm sàng chỉ thoảng qua, có thể vì những cục tắc tan nhanh hoặc do não vẫn được cung cấp máu qua các mạch nối. Nguyên nhân hiếm gặo hơn là do các rối loạn huyết động như co thắt mạch máu và những bệnh bất thường của hồng càu như bệnh đa hồng cầu.
TCLS :
+Thiếu máu cục bộ thoảng qua ở não hệ động mạch cảnh :
*Bệnh nhân thấy mờ tạm thời 1 mắt, có thể mờ hẳn, hoặc cảm giác nhìn qua một màn che. Dấu hiệu này hồi phục nhanh có khi trong vài giây.
*Liệt nhẹ nửa người, nếu liệt mặt- tay là dấu hiệu gợi ý nhiều cho chẩn đoán
*Rối loạn cảm giác nửa người, các dấu hiệu tê bì kiến bò, cảm giác nặng nề và mất nhận biết điển hình ở tay và mặt.
+Thiếu máu cục bộ thoảng qua ở não hệ động mạch sống nền :
*Liệt nửa người, rối loạn cảm giác nửa người, các biểu hiện này có thể luân chuyển nửa người bên phải hoặc bên trái.
*Các biểuhiện rối loạn tiểu não tiền đình.
*Nhìn đôi
*Rối loạn ngôn ngữ (nói khó)
*Cơn khịu
*Bán manh
TCCLS :
*Chụp mạch máu não trực tiếp qua động mạch cảnh hoặc phương pháp Seldlinger.
*Chụp cắt lớp Doppler các mạch máu vùng cổ, chụp Doppler qua sọ.
*Chụp cắt lớp vi tính não.
*Xét nguyệt công thức máu, đường huyết, các yếu tố đông máu, định lượng cholesterol, triglycerid, nhóm máu Rh
CĐ :
*Chẩn đoán xác định dựa theo dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng.
*Chẩn đoán phân biệt với :
a) Động kinh ổ
-Cúm =
CĐ : Phong ôn ..
PC : Tân lương giải biểu, sơ phong thoái nhiệt ..
P : Ngân kiều tán / Tang cúc ẩm / Ma hạnh thạch cam thang + Ngư tinh thảo , Hoàng cầm, Liên kiều; / Thạch cao tri mẫu thang / Phù dương cứu nghịch thang / Điều vị thừa khí thang / Tiểu thừa khí thang / Đại thừa khí thang / Thanh vinh thang / Tử tuyết đơn .
-Cúm Virút ..
CĐ : Ngoại cảm thời dịch tà độc ..
PC : Phát hãn giải biểu , thanh nhiệt giải độc ..
P : Thanh ngân thang ..
D : Thanh cao 6g cho sau, Sài hồ, Cát cánh, Hoàng cầm, Liên kiều, Kim ngân hoa, Bản lăm căn đều 12g. Ngày 1 thang, liệu trình 4 thang.
GG :
-đau đầu, mỏi khớp, thêm : Tang chi 20g, Cát căn 30g, Mạn kinh tử 12g;
-người ớn lạnh không khát, rêu lưỡi trắng bẩn, thêm Thảo quả 6g;
-sốt cao không dứt, thêm : Thạch cao sống 30g, Tử tuyết đơn 1,5g;
-nhiệt thịnh thượng tiêu, ho có đờm, thêm : Thanh thiên quì 10g, Tang bạch bì, Thiên trúc hoàng đều 12g, Xuyên bối mạt 3g;
-đau họng , sưng amiđan, thêm : Sơn đậu căn 10g;
-ăn không ngon, thêm : Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc đều 15g;
-thể hư, thêm : Đảng sâm 12g, Tang ký sinh 30g;
-tân dịch thương tổn nặng, thêm : Nhân sâm 6g sắc riêng, Thạch hộc, Tri mẫu đều 12g.
-Cường tráng tỳ thận (chữa chân tay không có sức mệt mỏi), thêm : Cẩu tích, Thỏ ty tử;
-Da rắn = Xà bì tiên
CĐ : Huyết hư phong táo.
PC : Dưỡng huyết nhuận táo.
P1 : Quế chi gia Đương quy thang gia giảm
D1 : Đương quy, Bạch thược, Quế chi, - Sinh khương; + Hà thủ ô, Ngọc trúc, Mạch môn, Hắc chi ma, Tần giao, Khương hoạt.
P2, D2 : sinh Hoàng kỳ 50g, Hắc chi ma 40g, Địa phu tử, Đan sâm đều 25g, Đương quy, Sinh địa, Thục địa, Kỷ tử, Hà thủ ô, Bạch tiên bì đều 20g, Hoài sơn, Khổ sâm, Phòng phong đều 15g, Xuyên khung, Quế chi, Thuyền thoái, Cam thảo đều 10g. Ngày một thang sắc uống. Liệu trình 4-8 tháng.
Bôi ngoài : Ngày 2 lần sát Hạnh nhân 30g, Mỡ lợn 60g nấu thành cao; Ngày 2-3 lần bôi cao Nhuận cơ; đắp chỗ đau Đương quy, Hoàng lạp đều 15g, Tử thảo 3g, Ma hoàng 120g.
Châm cứu : cách ngày 1 lần, châm bổ lưu kim 20 phút các huyệt : Thái khê, Tam âm giao, Huyết hải, Cách du, Tỳ du, Thận du, Tuyệt cốt.
-Di tinh, thêm : Khiếm thực, Kim anh tử, Liên tu đều 12g
-Di tinh hoặc tiểu nhiều, thêm : Kim anh tử, Liên tu, Long cốt, Mẫu lệ đều 12g.
-Di tinh, tiểu nhiều, bạch đới nhiều ..
PC : ích thận cố tinh chỉ đới ..
P : Bí nguyên tiễn.
D : Sơn dược, Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Khiếm thực, Táo nhân, Kim anh đều 12g, Viễn chí, Ngũ vị tử đều 6g, Cam thảo 4g.
-Dịch hoàn ứ nước, biến chứng sau khi thắt ống dẫn tinh : Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Sắc chia 3 lần uống. Trị 38 ca, cú kết quả 34 ca.
-Dục âm tiềm dương, tư thủy hành mộc (chữa can thận âm hư, mạn kinh phong) :
P : Đại định phong châu.
D : sinh Bạch thược, A giao, sinh Quy bản, Can Địa hoàng, Ma nhân, Ngũ vị tử, sinh Mẫu lệ, Mạch môn, trích Cam thảo, Miết giáp, Kê tử hoàng.
-Dương cường bất đảo = Cường trung
1)TC : Vì thủ dâm mà dương vật cương cứng không thôi, váng đầu căng óc, mặt đỏ miệng khát, buồn bực không yên; đã dùng Long đởm tả can thang, Tri bá địa hoàng hoàn, Tam giác phục mạch thang hàng chục thang vẫn không khỏi (vì can thận âm hư thì dương cang, mà cam hàn thì dương âm, khổ hàn thì hoá táo), thân thể còn khoẻ, lưỡi sạch không rêu, mạch huyền sác hữu lực (thuỷ khuy ở dưới, can hoả si thịnh)
CĐ : Can thận âm khuy, tướng hoả si thịnh.
PC : Bổ âm chế dương.
P1 : Tri bá địa hoàng hoàn (Y phương khảo; chủ trị : thận âm bất túc, âm hư hoả vượng gây nên lao nhiệt, trong xương nóng âm ỉ, hư phiền, mồ hôi trộm, lưng đau mỏi, di tinh) gia vị.
D1 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g; + Quy bản, Mẫu lệ đều 24g sắc trước, Côn bố, Hải tảo đều 60g (tăng tác dụng tư âm nhuyễn kiên). Ngày 1 thang sắc uống, chia 3 lần uống. Liệu trình 20 thang.
2)CĐ : Hư hoả thượng viêm phế khí không đi xuống được ..
P2 : Đảo dương thang (Thanh thất bí lục) ..
D2 : Huyền sâm, Mạch môn đều 120g, Nhục quế 1,2g. Sắc uống.
-Dương khí yếu = CĐ
PC : Phù dương cứu nghịch
P : Phù dương cứu nghịch thang .
-Dương nuy = Liệt dương
NN : Sắc dục làm kiệt hết tinh khí, quá suy nhược; lo nghĩ làm cho thần bị tổn thương; sợ hãi mà tổn tới thận; thấp nhiệt hạ chú gân lớn mềm nhão (“Loại chứng trị tài”)
1)TC : Dương vật không cửng lên được, tinh lỏng tinh lạnh, lưng đau mỏi, cảm giác lạnh từ lưng trở xuống, đầu váng mắt hoa, sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì tế nhược.
CĐ : Mệnh môn hỏa suy.
PC : Ôn bổ hạ nguyên, chấn dương khởi nuy.
P1 : Tán dục đan (Cảnh Nhạc toàn thư; trị Liệt dương do hỏa suy) gia vị.
D1 : Thục địa, Bạch truật đều 16g, Đương quy, Kỷ tử đều 12g, Đỗ trọng, Tiên mao, Dâm dương hoắc, Phỉ tử, Nhục thung dung, Ba kích đều 8g, Sơn thù nhục, Sà sàng tử đều 4g, Nhục quế, Phụ tử đều 2g; + Cao Ban long 8g.
P2, D2 : Hải cẩu thận 1 bộ, sấy, tán. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g.
P3 : Ngoại trị
D3 : Phụ tử chế 45g, Xuyên sơn giáp nướng 3g, Lưu huỳnh 6g.
Tán, rây; thêm 150 ml rượu quấy thành hồ, đổ vào nồi, đun nhỏ lửa đến khô, thêm 0,1 - 0,3g Xạ hương, trộn đều, nghiền tán lần cuối, cho vào lọ bịt kín. Lúc dùng, xúc 1 ít,
thêm rượu thành hồ, làm bánh thuốc như hạt đậu, đặt trên vải, để trên các huyệt Thần khuyết, Trung cực, Khúc cốt, cố định bằng băng dính, 1 - 2 ngày thay thuốc 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
P4 : Ngoại trị
D4 : Ba kích, Dâm dương hoắc, Kim anh tử, Hồ lô ba đều 10g, Dương khởi thạch 12g, Sài hồ 6g. Tán cho vào túi vải để ở bụng dưới, 5 - 7 ngày thay thuốc 1 lần, 3 - 5 lần là 1 liệu trình.
2)TC : Giao hợp dương vật không cương lên được, có lúc bị hoạt tinh, sau khi đi giải có ra ít dịch trắng đục, từ eo lưng trở xuống sợ lạnh, không dám ở trong buồng lạnh (dương hư âm khuy, tinh quan bất cố), tim hồi hộp, mất ngủ, hay quên (âm tinh của thận không đủ,
dẫn tới tâm thận bất giao), đoản hơi, sắc mặt xanh xạm, thể trạng béo bệu, môi lưỡi nhạt, lưỡi không có rêu, tinh thần mỏi mệt đau khổ, tiếng nói nhỏ yếu; mạch huyền tế vô lực, mạch xích trầm trì (mạch dương suy)
CĐ : Liệt dương = Suy sinh dục. Âm dương lưỡng khuy. (sắc dục quá độ, kiệt tinh thương âm, âm tổn đến dương, âm dương đều khuy)
PC : Tư âm tráng dương ích thận
P5 : ích tinh tráng dương hoàn gia vị.
D5 : Thục địa, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 15g, Phục linh (tư âm bổ thận), Nhục thung dung (cam toan ôn vào thận để bổ hoả của mệnh môn, trấn tinh ích tuỷ), Toả dương (cam ôn bổ âm, ích tinh hưng dương), Ba kích đều 12g (cam tân hơi ôn vào thận, cường âm ích tinh), Dâm dương hoắc 30g (tân hương cam ôn vào can thận bổ mệnh môn, ích tinh khí) , Thỏ ty tử (cam ôn bình hoà, cường âm ích tinh) đều 12g, Lộc nhung 6g (cam ôn thuần dương, sinh tinh bổ tuỷ, dưỡng huyết trợ dương, phục hồi dương của thận, âm của thận đầy, sinh tinh), Kỷ tử 15g (cam bình, thanh can tư thận, ích khí sinh tinh trợ dương), Nhân sâm, Táo nhân sao đều 12g, Thiên môn, Cam thảo đều 9g. Tán mịn, hoàn mật, ngày 3 lần, mỗi lần 9g với nước đun sôi để nguội. Kiêng ăn thức ăn tanh lạnh.
3)TC : Dương vật không cứng, nước tiểu thường rỉ ra, lưng gối đau mềm, đầu váng mắt hoa, sắc mặt ủ dột, chất lứõi nhạt, mạch trầm xích hư
CĐ : Thận hư tinh thiểu, mệnh môn hoả suy.
PC : Bổ thận cố tinh.
P6 : Cửu tử hồi xuân thang và
P7 : Hải lộc tán.
D6 : Thỏ ty tử, Phúc bồn tử, Kỷ tử đều 25g, Kim anh tử, Cửu thái tử, Thạch liên tử đều 15g, Sà sàng tử, Ngũ vị tử, Phá cố tử đều 5g, Đại thục địa, Hoài sơn đều 50g, Dâm dương hoắc 25g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống.
D7 : Hải mã , Lộc nhung, hồng Nhân sâm đều 10g, Nhục quế bỏ vỏ thô 3g. Tán bột mịn, mỗi tối 2g uống với Cửu tử hồi xuân thang.
Liệu trình 3 đợt x 15 ngày cách nhau 3 ngày.
HQĐT : 28 ca (15 không cứng, 13 cứng không lâu; 14 ca một năm,7 ca 1-3 năm, 7 ca trên 3 năm; 19 có hoạt tinh, xuất tinh sớm; kết quả 17 ca khỏi, 8 ca có tác dụng)
CĐ : Thận tinh bất túc, mệnh môn hỏa hơi kém.
PC : Bổ thận ích tinh.
P8 : Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết; chủ trị : can thận âm hư,
lưng gối mềm yếu, chóng mặt hoa mắt, tai ù tai điếc, mồ hôi trộm, di tinh, triều nhiệt, xương nóng âm ỉ, lòng bàn chân tay nóng, tiêu khát, mạch tế sác) hợp Ban long hoàn (Y thống phương; trị tận tạng suy yếu, di tinh, dương nuy) gia giảm.
D8: Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù nhục đều 16g, Đan bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g;
Cao Ban long, (-Thục địa), Thỏ ti tử, Bá tử nhân đêu 16g, Bổ cốt chi, Phục thần đều 8g; + Kỷ tử, Ba kích đều 12g.
4)TC : Dương vật không cửng không giao hợp được, xuất tinh sớm, lưng gối yếu mỏi, sợ rét sợ lạnh, mệt mỏi thiếu lực, lưỡi nhạt, mạch trì nhược.
CĐ : Thận hư dương nuy.
PC : Tư thận điền tinh, tráng dương; thông lạc tẩu xuyên hứng dương .
P9 : Tráng dương thang.
D9 : 1 bộ thận chó / sơn dương cả dái và hòn dái, Tử hà xa 50 - 100g, Hoàng kỳ, Thục địa, Dâm dương hoắc, Hoài sơn đều 30g, Dương khởi thạch, Ba kích, Kỷ tử, Phá cố chỉ,
Tiên mao đều 15g, Bá tử nhân, Thạch xương bồ, Phụ tử, Nhục quế, Cam thảo đều 10g.
Đun 2 nước, chia uống sáng tối, 2 liệu trình x 15 ngày.
Giải thích : Tử hà xa và cẩu thận là huyết nhục hữu tình – bổ thận dương; Kỷ tử, Thục địa, Hoài sơn, Dâm dương hoắc, Dương khởi thạch, Phụ tử, Nhục quế – ôn bổ tráng dương, khiến mệnh môn hoả vượng, dương cử bất suy; Hoàng kỳ – ích khí; Thạch xương bồ, Bá tử nhân – thông khiếu an thần dưỡng tâm.
P10, D10 : Trứng chim sẻ 10 quả, Kỷ tử, Thỏ ty tử đều 15g.
Thuốc sắc trước 30 phút, cho trứng đã luộc và bóc vỏ vào, đun thêm 15 phút. Ăn trứng húp nước thuốc.
5)TC : Sau khi bị cảm lạnh 2 tháng, đôi lúc thấy bụng dưới và bìu dái co giật (do cảm hàn đi thẳng vào quyết âm, hàn khách can mạch, hàn chủ thu dẫn ngưng trệ sinh cảm giác bụng dưới và bộ phận sinh dục co giật), cưới vợ động phòng tình dục giảm sút, cương mà không cứng, di tinh, hoạt tinh (tình dục không điều độ tổn thương đến thận dương, tinh quan bất cố), đau lưng, mỏi gối, rã rời vô lực, có lúc lạnh cả người, trí nhớ giảm rõ rệt, đầu căng váng, đái vặt, kém ăn, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch hư nhược.
CĐ : Thận dương hư suy, tinh quan bất cố.
PC : Bổ thận trợ dương, ích thận cố tinh.
P11 : Bổ tử hoàn.
D11 : Phá cố chỉ sao với nước muối 240g (tân khổ đại ôn bổ thận trợ dương, ích thận cố thoát), Vân linh 120g (kiện tỳ ích khí hoá tinh huyết mà dưỡng tiên thiên), Cửu tử 60g (cam ôn cố tinh ngừng di tinh). Ngâm trong dấm cũ (chua sáp làm tăng thêm tác dụng giữ
gìn tinh khí), mức dấm cao hơn thuốc 2cm, ninh cạn thành bột, hoàn thành hạt 6mm, mỗi ngày 2 lần vào sáng tối, mỗi lần 25 hoàn. Liệu trình 2 liều.
6)TC :
CĐ : Thận dương bất túc, mệnh môn hoả suy vi.
PC : Ôn thận tráng dương.
P12 : Hải hà tán. Liệu trình 1 thang, tiếp dùng Lục vị địa hoàng hoàn để lấy âm ích dương.
D12 : sinh Hải hà (tôm biển sống, vị cam hàn, tư bổ các kinh can thận tâm) 500g, Đào nhân 80 hạt(lợi tam tiêu, bổ mệnh môn), Dâm dương hoắc 200g (bổ âm trợ dương), Rượu trắng 250ml. Đổ bình đủ rộng, đốt ở dưới, rượu nóng cho tôm biển sống vào, rượu ngập
tôm, ngâm kỹ. Lấy tôm ngâm rượu ra sấy khô. Đào nhân bỏ vỏ, ngâm nước muối, sấy khô cùng tán với tôm sấy thành bột mịn, chia thành 40 gói. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 gói chiêu với nước sắc Dâm dương hoắc. Kiêng phòng sự trong thời gian uống thuốc.
7)TC : Tình dục suy giảm, tinh thần không phấn chấn, hồi hộp mất ngủ, sắc mặt vàng bủng, bụng chướng khó tiêu, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
CĐ : Tâm tỳ bị hư tổn.
PC : Bổ ích tâm Tỳ.
P13 : Quy tỳ thang (Phụ nhân lương phương; chủ trị : tâm tỳ đều hư, kém ăn mất ngủ, hay quên, thiếu máu, kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược)
D13 : Đảng sâm 30g/ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Long nhãn, Phục thần, Táo nhân, Viễn chí đều 10g, Mộc hương 5g, Cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 2 quả.
GG :
-bụng chướng khó tiêu lắm, thêm : Cốc nha, Đại phúc bì đều 12g để bổ kiêm sơ thông;
-tạng phủ sa giáng – trung khí hạ hãm, thêm : Sài hồ, Thăng ma đều 12g để thăng dương cử hãm.
8)TC : Tinh thần u uất, ngực sườn chướng đầy, hay thở dài, hoặc dễ cáu nổi giận, chẳng
muốn ăn uống, bụng đau tiện lỏng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
CĐ : Can khí uất kết.
PC : Sơ can giải uất, điều hòa khí huyết.
P14 : Tiêu dao tán (Hòa tễ cục phương; chủ trị : can uất huyết hư dẫn đến đau liên sườn, đầu choáng mắt hoa, miệng khô họng ráo, mỏi mệt kém ăn, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng trướng; Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư) gia vị.
D14 : Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Bạch truật, Sinh khương đều 20g, Bạc hà
4g, Cam thảo 10g; + Thanh bì, Lộ lộ thông, Xuyên khung đều 8g.
GG :
-nóng vội dễ cáu giận, miệng đắng họng khô – can uất hóa nhiệt, thêm : Đan bì, Chi tử đều 12g, Xuyên luyện tử 6g để thanh tiết can nhiệt;
-bụng đau ỉa chảy – can tỳ bất điều, thêm : Trần bì, Phòng phong đều 12g để tán can sơ tỳ;
-không muốn ăn uống, thêm : Hoa Hồng, Phật thủ đều 8g để sơ can khoái vị.
9)TC : Dương vật không cương, hai bên sườn đau tức,đau lưng mỏi gối, tim hồi hộp, mất ngủ, người hàn, chân tay lạnh, kém ăn, đại tiện lỏng, nước giải vàng (dùng thuốc bổ thận tráng dương không thấy hiệu nghiệm), rêu lưỡi mỏng trắng, mạch huyền tế
CĐ : U uất thương tổn đến can, can khí uất trệ, gây bệnh ở cân của túc quyết âm. U uất thương can, can khí uất trệ.
PC : Sơ can lý khí.
P15 : Tiêu dao tán (Hòa tễ cục phương; chủ trị : can uất huyết hư dẫn đến đau liên sườn, đầu choáng mắt hoa, miệng khô họng ráo, mỏi mệt kém ăn, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng trướng; Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư) gia giảm.
D15 : Sài hồ, toàn Đương quy, Bạch truật sao, Kim linh tử đều 10g, Bạch thược, Phục linh đều 12g, Bạc hà 5g, Tiểu hồi hương 3g, Chích Cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 5 thang.
10)TC : Kinh khủng sợ hãi, đa nghi, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế.
CĐ : Kinh khủng hại thận.
PC : Ich thận ninh thần.
P 16 : Tuyên chí thang gia vị.
D 16 : Phục linh, Xương bồ, Viễn chí, Táo nhân, Ba kích, Sài hồ, Đương quy, Nhân sâm, Hoài sơn, Bạch truật đều 10g, Cam thảo 6g; + Long sỉ, Thục địa, Thỏ ti tử, Tục đoạn, Ngưu tất đều 12g.
11)TC : Dương vật mềm nhũn, âm nang ẩm ngứa hôi, tiểu tiện vàng đỏ, miệng đắng dính, kém ăn ăn không tiêu, đại tiện xong vẫn không sảng khoái, hoặc phiền nhiệt không yên, tức bụng mạng sườn , chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
CĐ : Thấp nhiệt hạ chú.
PC : Thanh nhiệt lợi thấp.
P17 : Long đởm tả can thang (Lan thất bí tàng; trị can kinh hỏa bốc, can kinh thấp nhiệt khiến bộ phận sinh dục sưng ngứa đau) gia vị.
D17 : Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ, Mộc thông, Trạch tả, Sinh địa đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy, Cam thảo đều 3g: + Ngô công 4g, ý dĩ sống 30g, Thương truật 12g.
P18 : Long đởm địa long khởi nuy thang.
D18 : Long đởm thảo, Đương quy đều 15g, chế Đại hoàng, Sinh địa, Trạch tả, Sà sàng tử 12g, Địa long 20g, Sài hồ 9g, Xa tiền tử 18g, Mộc thông 10g, Phục linh 30g, Ngô công 5 con. Ngày uống 1 thang. Liệu trình 20 ngày.
GG :
-can uất, thêm : Hợp hoan bì 12g, tăng Sài hồ lên thành 16g;
-tỳ hư, thêm : Đảng sâm, Thương truật, Bạch truật đều 12g;
-di tinh thêm Liên tu 12g;
-tâm thần bất định, thêm trích Viễn chí 12g.
12) P19 : Trấn nuy hưng dương hoàn.
D19 : Thục địa, Kỷ tử đều 50g, Sơn thù, Thiên môn, Nhục thung dung, Sà sàng tử đều 30g, Nữ trinh tử, Ba kích, Ngưu tất đều 60g, Dâm dương hoắc, Hoàng kỳ, Dương khởi thạch đều 100g, Ngô công 18 con, Cẩu phín 10 bộ. Sấy, tán, qua sàng 80, vào nhộng 0,25. Ngày uống 2 lần x 4 nhộng, chiêu bằng 1 chén rượu, liệu trình 35 ngày. Kiêng thịt lợn, đỗ xanh, trà.
P20 : Ât diệu đan (dùng ngoài). **
PC : Châm cứu.
+Công thức huyệt : Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan, Quan nguyên, Khí hải.
+Cách châm : Kích thích vừa phải, phương pháp bổ “ Thiên sơn hoả “, không lưu kim, phối hợp Ngải cứu. Liệu trình 2 đến 7 tháng.
P21 : Tráng dương cang nuy tán.
D21 : Thục địa, Dương khởi thạch (nung, tôi bằng rượu trắng), Ba kích, Dâm dương hoắc (sao bằng mỡ dê), Nhục thung dung, Phúc bồn tử đều 90g, sinh Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch thược, Mạch môn, Kỷ tử, Bá tử nhân, Thạch xương bồ, Kê nội kim đều 80, Hải long (ngâm trong rượu trắng 1 - 2 giờ, sao vàng qua lửa than) 3 con, Phỉ tử, Cửu hương trùng, Ngô công, Cam thảo đều 30g. Phơi hoặc sấy khô, tán qua sàng 80 - 120, đựng trong lọ hoặc hoàn mật bằng hạt ngô đồng. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 - 6 g uống trước bữa ăn, chiêu bằng nước chín ấm. Liệu trình từ 1 tuần đến 1 năm.
P22, D22 : Hoàng kỳ 15g, trích Cam thảo 6g, Đào nhân 50g, Đảng sâm 15g, Bầu dục lợn
1 đôi. Sắc thuốc bỏ bã, cho bầu dục đã thái vào, đun thêm 15 phút, ăn cả cái lẫn nước. Cách ngày 1 lần – trị Dương nuy do trung khí bất túc.
Không dùng thuốc :
1)Châm :
+Công thức huyệt : Thận du, Tam âm giao, Trung cực, Hoành cốt, Cử dương (giữa huyệt Trật biên và Hoàn khiêu).
+Cách châm huyệt Cử dương : châm xiên đợi cho gốc dương vật có cảm giác tê căng co, lưu kim 30 phút, cứ 10 phút tiến kim 1 lần, châm bình bổ bình tả. Các huyệt khác đều châm bổ. GG :
-Mệnh môn hỏa suy, thêm : Dương quan, Mệnh môn, Quan nguyên để ôn bổ nguyên dương;
-Thận dương bất túc, thêm : Quan nguyên, Mệnh môn đều châm bổ, riêng Mệnh môn, Thận du sau châm cứu 7 mồi;
-Tâm tỳ lưỡng hư, thêm : Tâm du, Nội quan, Trung quản, Túc tam lý, Tỳ du, Quan nguyên để bổ ích tâm tỳ;
-Tâm thận âm hư, thêm : Trung cực, Thứ liêu, Thần môn, Phục lưu đều châm bổ riêng Đại lăng châm tả.
-Can khí uất kết, thêm : Can du, Thái khê, Dương lăng tuyền để sơ can điều khí hòa huyết;
-Kinh sợ thương thận, thêm : Tâm du, Chí thất, Thần môn để ích thận cường chí, ninh tâm an thần;
-Thấp nhiệt hạ chú, thêm : Túc tam lý, Bàng quang du, Phong long để thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu.
+í nghĩa :
-Thận du, Tam âm giao để điều tư (bổ) hạ nguyên;
-Trung cực, Hoành cốt để cường tráng hạ nguyên mà khởi nuy;
+Cách ngày 1 lần. 12 lần là 1 liệu trình. Liệu trình cách nhau 7 ngày.
2)Nhĩ châm.
+Công thức huyêt : Tinh cung, Ngoại sinh thực khí, Tinh hoàn, Bình gian, Não, Thần môn.
+Mỗi lần chọn 2-3 huyệt, Dùng hào kim 0,5 thốn, kích thích vừa, lưu kim 15 phút, ngày 1 lần hoặc cách ngày 1 lần.
3)Điện châm.
+Công thức huyệt : Dương quan, Mệnh môn, Thận du, Thứ liêu, Khúc tuyền, Túc tam lý, Thái khê, Thúc dục (4 huyệt trên dưới phải trái âm hành).
+Tần số 120 lần/phút. Thời gian 20-30 phút. 10 ngày là 1 liệu trình.
4)Thủy châm.
+Công thức huyệt : Trung cực, Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao.
+Thuốc : Vitamin B1, hoặc Tinh lộc nhung.
+Mỗi huyệt 0,5 ml. Cách ngày 1 lần. 15 lần là một liệu trình.
5) Xoa bóp. Mỗi ngày 1 lần, 7 lần là 1 liệu trình, liệu trình cách nhau 3 – 5 ngày.
-Day bằng bàn tay các huyệt Trung quản, Quan nguyên, bộ phận thắt lưng bụng, bụng dưới, mặt trong và mặt sau 2 chi dưới đến lúc thấy mỏi tê nóng, mỗi huyệt 5 phút;
-Véo miết mạch Đốc, Hoa Đà giáp tích, kinh Bàng quang theo hướng từ Trường cườnglên Đại Trữ mỗi bên 1 lần;
-Bấm day Thận du, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút;
-Sát bằng lòng bàn tay Bát liêu 3-5 phút cho đến khi vùng đó đau căng nóng, bụng dưới thấy nóng lên là được.
-Vuốt ngang bụng dưới bằng 4 ngón tay, từ mép xương vào giữa, nhiều lần trong 5 - 10 phút;
-Day Mệnh môn bằng ngón cái hoặc sống ngón giữa, từ 5 đến 10 phút;
-4 ngón tay tựa vào mép sườn trước bụng, dùng ngón tay cái miết phân đôi từ giữa ra ngoài ngang huyệt Thận du từ 5 đến 10 phút.
-Bấm Tam âm giao, Túc tam lý mỗi huyệt 5 phút;
GG :
-Mệnh môn hỏa suy, thêm : day Dương quan, Thái khê mỗi huyệt 1 phút để ôn bổ hạ nguyên;
-Tâm tỳ lưỡng hư, thêm : bấm Đản trung 1 phút, từ bụng trên xuống bụng dưới theo 2 mạch Xung Nhâm 5 lượt, day Tâm du, Can du, Túc tam lý mỗi huyệt 1 phút để bổ ích tâm tỳ;
-Can khí uất kết, thêm : bấm Đản trung, Can du mỗi huyệt 1 phút; ngón tay cái miết từ Thượng quản theo cung sườn ra mép sườn 5 lần, để lý khí thông lạc; -
Sợ hãi thương thận, thên bấm Nội quan, Đại lăng, Thần môn, Trung cực, Thần khuyết mỗi huyệt 1 phút, 2 lòng bàn tay vuốt từ 2 mép xương chậu vào giữa bụng dưới 5 lần, để
ích thận ninh thần;
-Thấp nhiệt hạ chú, thêm : bấm Can du, Đại tràng du, Khúc tuyền mỗi huyệt 1 phút, day Thiên khu, Trung cực bằng lòng bàn tay trong 3 phút để thanh lợi thấp nhiệt.
-Dưỡng âm : Thạch hộc + Sinh địa;
-Dưỡng âm nhuận phế .. Sa sâm, Quả lê;
-Dưỡng âm nhuận táo (chữa da khô) : Mạch môn, Ngọc trúc, Huyền sâm;
-Dưỡng âm sinh tân dập tắt can phong .. Sa sâm, Thạch hộc;
-Dưỡng âm sinh tân , kiện tỳ tiêu độc .. Sa sâm, Sinh địa, Thạch hộc đều 12g, Tri mẫu, Xuyên bối mẫu, Hạnh nhân đều 9g; Kê nội kim 9g (tiêu thực kiện vị); Hoài sơn 24g, Liên mễ 60g (tư dưỡng tỳ âm), Quán chúng 30g (quét sạch độc thừa của sởi)
-Dưỡng can huyết, bổ can âm, thông can khí, khiến khí huyết điều hoà, phát huy công năng sơ tiết của can : Sài hồ + Bạch thược;
-Dưỡng can nhu can chỉ thống (chữa đau mạng sườn) : Bạch thược, Đan sâm, Kỷ tử;
-Dưỡng huyết khu phong (chữa huyết hư phong táo) :
P : Thần ứng dưỡng chân đan.
D : Đương quy, Thiên ma, Xuyên khung, Khương hoạt, Bạch thược, Thục địa.
-Dưỡng huyết nhu can : BT;
-Dưỡng huyết nhuận can .. Quy, Thược;
-Dưỡng huyết tư âm .. A giao;
-Dưỡng tâm an thần (chữa tâm quý) : Hợp hoan hoa;
-Dưỡng tâm, kiện Tỳ bổ huyết .. Hắc quy tỳ thang.
172 tr
CHỨNG VÀ CÁCH CHỮA
A – D
CAM TÍCH
+P : Cửu vị lụ hội hoàn (Dương y đại toàn – Cố Thế Trường)
D : Lụ hội, Long đởm thảo đều 28g, Bạch thược, Đương quy, Xuyờn khung, Hoàng liờn, Võn quyền đều 40g, Mộc hương, Cam thảo đều 12g. Tỏn, hoàn. Ngày uống 12-16g.
+TC : Trẻ nhỏ bị cam tớch, sốt, khỏt, gầy ốm, tỏo bún, lao hạch (loa lịch), trong tai lở loột.
PC : Thanh nhiệt, tiờu cam, sỏt trựng, khứ tớch.
P : Cửu vị lụ hội hoàn (Minh y tạp trứ – Vương Luõn)
D : Lụ hội, Hoàng liờn, Hồ Hoàng liờn, Hạc sắt, Mộc hương, Thanh đại, Vu di, Lụi hoàn đều 40g, Thuyền thoỏi 20 con, Xạ hương 4g. Tỏn, hoàn. Mỗi lần uống 4g với nước ấm.
P : Đại lụ hội hoàn (Bảo Anh toỏt yếu – Tiết Khải)
D : Lụ hội, Hoàng liờn, Hồ Hoàng liờn, Hạc sắt, Mộc hương, Thanh đại, Vu di đều 40g, Thuyền thoỏi 20 con, Xạ hương 4g. Tỏn, hoàn. Mỗi lần uống 4g với nước ấm.PC : Tiờu cam, sỏt trựng, hoà vị, chỉ tả. P :
CAN PHONG NỘI ĐỘNG
1.Nguyờn nhõn sinh bệnh :
-Can dương hoỏ phong quấy rối đi lờn.
-Can phong kết hợp với đàm ẩm xụng lờn.
-Âm huyết của tạng can quỏ hư tổn mà khớ huyết dồn lờn trờn.
-Can õm quỏ hư, sinh tỏo, sinh phong.
-Tuổi cao, can thận suy kộm.
-Phũng thất quỏ độ, sinh mệt nhọc.
-Thất tỡnh nội thương, ăn uống thiếu điều độ, ăn những thứ hại can.
-ễn bệnh, tà vào hạ tiờu làm õm huyết hao kiệt.
2.Triệu chứng lõm sàng : Đau đầu, chúng mặt, ự tai, miệng mắt mộo xệch, nặng thỡ bệnh nhõn tự ngó lăn ra hụn mờ bất tỉnh nhõn sự, chõn tay tờ dại, run rẩy, cú khi bại liệt, co giật, chất lưỡi phần nhiều đỏ tớa, khụ, mạch huyền hoạt sỏc, nếu õm huyết cực hư sinh phong mạch thường tế sỏc vụ lực hoặc tế hư nhược.
3.Chẩn đoỏn phõn biệt với :
-Can dương thượng cang.
+Giống :*Triệu chứng của tạng can : õm khụng phối dương; doõm hư dẫn đến dương cang.
+Khỏc :
*Đó hoỏ phong hay chưa, phong cú động hay khụng.
*Cơ chế bệnh
-Nhiệt cực sinh phong.
-Can vượng khớ thực động phong.
-Phong trỳng kinh mạch.
-Can nhiệt động phong.