+Tia phụ thuộc vào liều lượng tia xạ.
+Việc điều trị trong một chừng mực nào đú phụ thuộc vào liều xạ.
Nờn bao giờ cũng cú một số biến chứng do tia xạ gõy nờn, chức năng của buồng trứng bị phỏ huỷ và cú thể cần đến liệu phỏp estrogen thay thế. Cỏch điều trị phổ biến nhất là xạ trị đơn thuần, nhưng ẳ cỏc thương tổn ở giai đoạn I được xử trớ bằng xạ trị trước khi mổ, rồi sau đú tiến hành phẫu thuật căn bản. Mức độ cứu sống phụ thuộc vào 2 yếu tố là : Chẩn đoỏn sớm và Khụng cú di căn hạch bạch huyết.
c)Kết quả điều trị theo Proc. RCOG thỏng 2/1980, tỷ lệ cứu sống 5 năm :
Giai đoạn 1950-54 1969-72
I 75% 81%
II 53% 60%
III 26% 30%
IV 7% 8%
1.CARCINOMA INSITU HOẶC TIỀN XÂM LẤN
-Khoột chúp cổ tử cung.
-Cắt tử cung hoàn toàn.
2.UNG THƯ XÂM LẤN CỔ TỬ CUNG :
-Giai đoạn Ia hay là ung thư xõm lấn vi thể :
Phẫu thuật cắt tử cung tận gốc biến đổi (Wertheim – Meigs).
-Giai đoạn Ib :
Đặt Radi tử cung õm đạo sau đú phẫu thuật Wertheim – Meigs là : Cắt tử cung hoàn toàn + 2 phần phụ + kốm theo vột hạch chậu 2 bờn.
-Giai đoạn IIa :
Cú thể xử trớ như giai đoạn Ib hoặc điều trị tia xạ tiền phẫu, rồi phẫu thuật, sau đú tia xạ hậu phẫu.
-Giai đoạn IIb, IIIa, IIIb và IVa :
Tia xạ tại chỗ kết hợp tia xạ từ ngoài vào.
-Giai đoạn IV :
+Điều trị triệu chứng.
+Chăm súc trong giai đoạn cuối cựng, khi đó thừa nhận là cỏc biện phỏp điều trị tạm thời khụng thể hoặc khụng cũn trỡ hoón được quỏ trỡnh tự nhiờn của căn bệnh ung thư giai đoạn cuối.
*Hỗ trợ về tõm lý do người thõn, bạn bố, cha cố hoặc nhà sư cũng như y tỏ, bỏc sỹ thực hiện. Người bệnh đang chết dần cú thể cảm thấy lo sợ cỏi chết, lo lắng về những người phụ thuộc vào mỡnh và mắc chứng trầm cảm. Thỏi độ và lượng thụng tin đối với người bệnh phụ thuộc hoàn toàn vào điều được cho là cỏch tiếp cận tốt nhất trong từng hoàn cảnh. Thực là độc ỏc khi làm tan nỏt mọi hy vọng khi người bệnh đó được chuẩn bị tốt về tư tưởng.
*Hỗ trợ về thực tế. Cần làm giảm sự đau đớn bằng cỏch cho cỏc thuốc giảm đau đủ liều, và khụng chỉ đơn thuần “theo yờu cầu”. Phần lớn cỏc thuốc giảm đau gõy nờn trạng thỏi lơ mơ, song hiện tượng này mất dần đi sau ớt ngày. Cú thể dựng một loại phenothiazin, chẳng hạn như prochlorperazin (Stemetil) để làm giảm buồn nụn.
*Cụng tỏc hộ lý bỡnh thường bao gồm : phũng ngừa loột do nằm, chống tỏo bún, mất ngủ, v.v…
*Cỏc thuốc giảm đau cần thiết :
MORPHIN 1.Tới liều 64mg trong 4 giờ Thuốc giảm đau mạnh tỏc
nước chloroform. dụng tốt nhất. Dựng phối
2.MST CONTINUS 4 giờ hợp với phenothiazin.
Viờn 30g giải phúng từ từ.
PHENAZOZIN Viờn 5mg 8 giờ Mạnh hơn Morphin.
(Narphen)
OXYCODON Đạn hậu mụn 30mg 8 giờ Tỏc dụng bằng Morphin.
(Proladon)
DEXTROMORAMID Viờn 10mg hoặc đạn hậu 2 giờ Mạnh hơn Morphin nhưng
(Palfium) mụn tỏc dụng ngắn hơn.
METHADON Viờn 5mg Tới 12 Tỏc dụng yếu hơn Morphin
(Physepton) giờ song tỏc dụng dài hơn.
INDOMETHACIN, Vào khoảng 100mg 6 giờ Cú hiệu quả đối với đau
FLURBIPROFEN Viờn do di căn xương.
Nhúm khỏng
prostaglandin
VI.TIấN LƯỢNG :
-Tuỳ thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh.
-Tỡnh trạng thai nghộn làm tiờn lượng xấu thờm.
-Tuổi dưới 30 cú tiờn lượng xấu hơn.
VI.PHềNG BỆNH UTCTC :
-Cần hướng vào một số điểm sau :
+Khụng để bệnh phỏt sinh.
+Khi cú bệnh khụng để bệnh nặng lờn.
+Khụng để bệnh tỏi phỏt.
-Một số biện phỏp cụ thể :
+Tuyờn truyền, phổ cập kiến thức về bệnh UTCTC.
+Xõy dựng chế độ khỏm phụ khoa định kỳ cho chị em phụ nữ, đặc biệt lứa tuổi cú nguy cơ cao, phụ nữ đó cú gia đỡnh, trờn 30 tuổi, 6 thỏng khỏm 1 lần, đặc biệt cần làm được tế bào học õm đạo.
-Cỏc cơ sở khỏm phụ khoa phải cú phương tiện để chẩn đoỏn sớm, điều trị sớm những tổn thương lành tớnh.
-Nõng cao năng lực chuyờn mụn của cỏc thầy thuốc nhất là cỏc thầy thuốc sản phụ khoa và chuyờn khoa ung thư.
VIII. ĐIỀU TRỊ UTCTC BẰNG ĐễNG Y
1)Triệu chứng (TC) : Người bứt rứt, miệng khụ, ngực sườn đầy tức khú chịu, đau bụng dưới, mất ngủ mờ nhiều, kinh sớm, khớ hư ra nhiều, quanh lưỡi đỏ, rờu lưỡi trắng, mạch huyền tế hoặc huyền hoạt.
Chẩn đoỏn (CĐ) : Can khớ uất trệ.
Phộp chữa (PC) : Sơ can giải uất.
Phương (P ) : Tiờu dao tỏn gia vị.
Dược (D) : Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Sài hồ, Đương quy đều 15g, Cam thảo, Bạc hà, Gừng lựi đều 8g; +Trần bỡ, Hương phụ, ễ dược, Nhõn trần đều 12g. Sắc uống.
2)TC : Miệng khụ đắng, bụng dưới đau, tức lưng, khớ hư nhiều đục như nước vo gạo hoặc vàng thối, cổ tử cung loột hoại tử nhiễm trựng nặng, chất lưỡi đỏ thẫm, rờu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sỏc.
CĐ : Nhiệt độc uất kết ở hạ tiờu.
PC : Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tỏn kết.
P : Sơ can thanh vị hoàn gia giảm.
D : Bạch hoa xà thiệt thảo 24g, Thất diệp nhất chi hoa, Thổ phục linh, Hạ khụ thảo, Kim ngõn hoa, Bồ cụng anh, Liờn kiều, Lậu lụ, Quất diệp, Bạch Cỳc hoa, Tử hoa địa đinh, Sơn từ cụ, Bạch chỉ , Qua lõu nhõn, Thuyờn thảo, bột Xuyờn bối mẫu (hoà uống) đều 12g, Trần bỡ 8g, Nhũ hương, Một dược, Nhị đầu tiờm (cứt chuột nhắt - Thử mễ) đều 4g. Sắc uống.
3)TC : Lưng đau thắt, vỏng đầu, ự tai, khú ngủ mộng mị nhiều, lũng bàn chõn tay núng, miệng khụ tỏo bún, lưỡi đỏ rờu mỏng, mạch huyền sỏc hoặc tế sỏc.
CĐ : Can thận õm hư.
PC : Tư dưỡng can thận, hoạt huyết tiờu độc.
P : Tri bỏ địa hoàng thang gia giảm.
D : Sinh địa 32g, Hoài sơn, Sơn thự đều 16g, Đơn bỡ, Phục linh, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bỏ đều 12g; + Trư linh, Qua lõu nhõn, Hạ khụ thảo, Đương quy vỹ, Xớch thược, Đan sõm đều 12g, bột Tam thất 6g (hoà uống).
4)TC : Tinh thần mệt mỏi, chõn tay yếu lạnh, lưng đau ngực tức, khớ hư ra nhiều, tiờu lỏng, thõn lưỡi bệu, chất lưỡi nhợt, rờu lưỡi trắng, mạch tế nhược.
CĐ : Tỳ thận dương hư.
PC : ễn tỳ thận, trừ thấp.
P : Chõn vũ thang gia vị.
D : Phụ tử chế 10g sắc trước, Đảng sõm, Bạch truật, Bạch linh, Bạch thược đều 12g, ễ tặc cốt, sinh Hoàng kỳ đều 20g, Ngụ thự du 8g, Tiểu hồi 6g, Gừng tươi 12g.
5)Nghiệm phương :
1.P : Yết ngụ nhuyễn hoỏ thang. Hiệu quả điều trị 13 ca : 1 ca sống 20 năm, 3 ca trờn 13 năm, 4 ca trờn 8 năm, 3 ca trờn 2 năm, 2 ca sống 6 thỏng.
D : Toàn yết 6g, Ngụ cụng 3 con, Cụn bố, Hải tảo, Đương quy, Tục đoạn, Bỏn chi lien, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 24g, Bạch thược, Hương phụ, Phục linh đều 15g, Sài hồ bắc 9g sắc uống, Võn Nam bạch dược 2g nuốt uống.
2.P : Thiềm hựng giải độc phương. Hiệu quả điều trị 42 ca, kết quả khỏi 33 ca, sống 8 ca, chết 1 ca.
D dựng ngoài cho thể loột : Thiềm tụ 15g, Hựng hoàng 3g, Bạch cập 12g, Phờ thạch, Ngũ bội tử đều 1,5g, Minh phàn 60g, Nạo sa 0,3g, Tam thất 3g, tỏn bột mịn, thờm 60g bột tiờu viờm, trộn đều.
D dựng ngoài cho loại ung thư nụng : Nhũ hương, Một dược đều 18g, Nhi trà, Bằng sa, Nạo sa, Băng phiến đều 9g, Hựng hoàng, Xà sàng tử đều 12g, Chung nhũ thạch 10g, Huyết kiệt, Xạ hương đều 6g, Minh phàn 60g. Tỏn bột mịn, trộn đều.
D uống trong cho thể Can uất khớ trệ : Nhõn trần 15g, Ngọc kim, Thanh bỡ, Trần bỡ, Hương phụ, Đương quy, Bạch thược đều 9g.
D uống trong cho thể Can thận õm hư : Tri mẫu, Trạch tả đều 9g, Sinh địa 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hạn liờn thảo, Thảo hà xa, Hoài sơn đều 15g, Hoàng bỏ 5g.
D uống trong cho thể Thấp nhiệt độc thịnh : Thảo hà xa 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thổ phục linh đều 30g, Bỏn chi liờn 15g, Thương truật, Biển sỳc, Xớch thược đều 9g, sinh í dĩ 12g, Hoàng bỏ 6g.
3.P : Hoàng lăng phương. Kết quả điều trị 24 ca : 9 ca tốt cú 3 ca sống trờn 3 năm, 2 ca trờn 2 năm, 3 ca trờn 1 năm, 3 ca tiến bộ, 12 ca khụng kết quả.
D : Hoàng kỳ 45g, Tam lăng, Đương quy, Nga truật, Tri mẫu, Đào nhõn đều 16g, Kờ nội kim, Xuyờn sơn giỏp, Đảng sõm đều 15g, Hương phụ 12g, Thuỷ điệt 30g, tỏn bột mịn uống, mụi ngày 2-4 lần, mỗi lần 3-6g. Đắp ngoài tại chỗ : Tam lăng 35g, Nga truật, Nhũ hương, Một dược đều 15g, Đồng lục 5g, Nạo sa 8g, A nguỳ 10g, Thiềm tụ 0,6g, Xạ hương 0,15g, Băng phiến 0,3g.
4.Tử thạch anh thang. Kết quả điều trị 60 ca : 3 ca hết triệu chứng, khối u tiờu hoặc khụng phỏt triển, theo dừi 3 năm; 9 ca tiến bộ, triệu chứng giảm, theo dừi 1 năm bệnh khụng phỏt triển; 3 ca ổn định, triệu chứng khối u trong 10 thỏng khụng thay đổi; 16 ca kết quả tốt rồi xấu đi; 29 ca xấu đi và tử vong.
D : Tử thạch anh 30g, Đảng sõm, Hoàng kỳ đều 12-15g, Lộc giỏc phiến 9g, Xớch thạch chi 15g, A giao sao 6g hoà uống, Đương quy thõn, Bạch thược đều 12g, Bào khương 3g. Sắc uống.
GG :
-Tỳ vị hư yếu, trung khớ hạ hóm, bỏ : Bào khương, A giao; thờm : Bạch truật, Trần bỡ, Thăng ma, Sài hồ đều 12g.
-Thấp nhiệt hạ chỳ, bỏ : Hoàng kỳ, Đảng sõm, A giao, Bào khương, Lộc giỏc phiến; thờm : Sinh địa, Quy bản, Hoàng bỏ, Xuõn căn bỡ, Hương phụ chế đều 12g, bột Hổ phỏch 2g.
-Bụng cú khối u, thờm : Hạ khụ thảo, Toàn Qua lõu, Quy bản, Tượng Nha tiờu đều 12g.
-Xớch đới nhiều, thờm : Sinh địa, Đan bỡ, Tiờn hạc thảo, Mẫu lệ nung đều 12g.
-Bạch đới nhiều, thờm : Xà sàng tử 4g, Hoàng cầm, Xuõn căn bỡ đều 12g.
-Chõn tay phự, thờm : Phũng kỷ, Mộc qua, Ngưu tất, Phục linh đều 12g.
5.Hạ đậu hà xa thang. Kết quả điều trị 57 ca : 6 ca kỳ I khỏi trước mắt; 24 ca kỳ II : 7 ca khỏi trước mắt, 13 ca kết quả tốt, 3 ca cú kết quả; 15 ca kỳ III : 1 ca kết quả trước mắt, 13 ca tốt, 4 ca cú kết quả; 5 ca kỳ IV : 1 ca kết quả tốt.
D :
-Trước hết uống 6 thang : Hạ khụ thảo, Sơn đậu căn, Thảo hà xa đều 30g, Thiờn hoa phấn, Thuyờn thảo, Sài hồ đều 15g, Tam lăng, Nga truật đều 9g.
-Uống tiếp 3 thang : Đương quy, Sài hồ, Kờ nội kim đều 15g, Đảng sõm 30g, Bạch truật, Bạch thược, Phục linh, Thanh bỡ, ễ dược, Cam thảo đều 9g
-Phối hợp thuốc đắp ngoài : ễ mai 18g, Nha đảm tử, Nạo sa, Thiềm tụ đều 9g, Mó tiền tử, Khinh phấn, Hựng hoàng, Hồng phờ đều 6g.
-Thời kỳ cuối, bệnh nhõn đau nhiều, dựng : Đại hoàng sao rượu, Đào nhõn, í dĩ, Nhũ hương, Một dược, Xuyờn khung, Xuyờn luyện tử đều 9g, Qua lõu, Tiểu hồi hương, Sài hồ, Kim ngõn hoa đều 15g, Mang tiờu, Trạch tả, Quế chi đều 6g, Đương quy 12g, Bạch thược 19g, Ngưu tất 5g. Sắc uống.
6. P : Tam phẩm bỉnh phương. Kết quả điều trị 162 ca : 35 ca sống trờn 5 năm; 91 ca sống trờn 3 năm.
D : dựng ngoài : Bạch phờ 45g, Minh phàn 60g, Hựng hoàng 7,2g, Một dược 3,6g, chế thành bỏnh hỡnh trụ, mỗi đợt 5-7 ngày dựng thuốc một lần, liờn tục 3-4 tuần, lỳc làm thuốc dựng vải gạc bụi Vaseline để bảo vệ õm đạo. Thuốc phụ trợ : Tử thảo, Tử hoa địa đinh, Thảo hà xa, Hoàng bỏ, Hạn liờn thảo đều 30g, Băng phiến 3g, tỏn bột dựng ngoài.
7. P : Ung thư cổ tử cung.
D : Bỏn chi liờn, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch anh, Đụng quỳ, Bỏn biờn liờn, Trư ương ưong đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống.
8. P : Ung thư cổ tử cung.
D 16 : Bỏn chi liờn 60g, Lậu lụ 30g. Ngày 1 thang sắc uống.
9. P : Viờn nang Tinh Nghệ vàng ĐTĐ 500mg và viờn nang Khỏng nham 2 ĐTĐ 500mg, ngày 4 lần, mỗi lần 2 viờn mỗi loại. Kết hợp với ăn hàng ngày, thay bữa ăn phụ :
Bột hỗ trợ điều trị ung thư Phỳc Linh-ĐTĐ cú thành phần : Tinh nghệ vàng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bỏn chi liờn, Bột đỗ xanh, Hạt sen, Đậu, Mật ong, …
ung thư phổi
TC chung : Ho khan từng cơn do kích thích, không đờm hoặc có ít đờm rãi bọt trắng; ho ra máu; đau ngực âm ỉ hoặc dữ dội, điểm đau cố định, dùng thuốc giảm đau ít hiệu quả; sốt do phế quản tắc gây nhiễm trùng, thời kỳ cuối do tế bào hoại tử gây sốt; khó thở do tế bào ung thư chèn ép hoặc do nước màng phổi; ngoài ra còn đau khớp xương, gầy, ung thư di căn gây tiếng khan, nuốt khó, mặt cổ phù; lưỡi nhợt tím, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng
nhớt, mạch hoạt sác hoặc tế huyền sác. CLS : chụp phổi cắt lớp, chụp phế quản có cản
quang; kiểm tra đờm tìm tế bào ung thư; soi phế quản hoặc sinh thiết.
1phổi)TC : Ho đờm it hoặc đờm trắng dính hoặc đờm có máu, mồm lưỡi khô, sốt về chiều, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng vàng dính, mạch hoạt sác.
CĐ : Âm hư đờm nhiệt.
PC : Dưỡng âm nhuận phế, thanh hóa đàm nhiệt.
P1 : Thanh táo cứu phế thang ( ) hợp Vĩ kinh thang ( ) gia giảm.
D1 : Bắc Sa sâm, Nam Sa sâm, Mạch môn, Thiên môn, Thạch hộc, Tang bạch bì, Tế Sinh địa, Huyền sâm, Toàn Qua lâu, Tử uyển, Ngư tinh thảo, Bán chi liên, Sơn đậu căn, Lô căn tươi đều 12g, í dĩ 20g, Đông qua nhân, Tỳ bà diệp đều 12g, A giao, Xuyên bối mẫu đều 8g, sinh Thạch cao 30-40g, Hải cáp xác 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-ngực đau nhiều, thêm Uất kim, Tam thất, Ty qua lạc (sao Nhũ hương);
-sốt kéo dài, thêm : Thất diệp nhất chi hoa, Hạ khô thảo, Bồ công anh;
-ho nhiều, thêm : Bách bộ, Cam Hạnh nhân;
-ho máu lượng nhiều, thêm Sinh Đại hoàng, Bạch cập;
-ra mồ hôi nhiều, thêm : Mẫu lệ, Rễ ngô, Phù tiểu mạch.
2)TC : Ho tiếng nhỏ ít đờm, đờm lỏng nhớt, khó thở, tiếng nói nhỏ, mệt mỏi ưa nằm, ăn ít, người gầy, sắc mặt tái nhợt, mồm khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế nhược.
CĐ : Khí âm lưỡng hư.
PC : Ich khí dưỡng âm, thanh nhiệt hóa đờm
P2 : Sinh mạch tán ( ) gia vị.
D2 : Đảng sâm, Mạch môn đều 12g, Ngũ vị tử 6-8g; + Hoài sơn, Thục địa, Xuyên bối mẫu, Sa sâm đều 12g, Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-nếu nặng đầu, mỏi mắt, tê đầu chi, huyết áp thấp nên dùng phương Phù chính thăng áp thang gia vị : Nhân sâm, Thích Ngũ gia bì, Mạch môn, Cam thảo, A giao đều 15g, Ngũ vị tử 12g, Sinh địa, Hoàng kỳ đều 30g, Chỉ xác 10g; + Hoài sơn, Thục địa, Xuyên bối mẫu, Sa sâm đều 12g, Sắc uống ngày 1 thang.
3)TC : Ho đờm khó khạc, đờm có dính máu, khó thở, sườn ngực đau tức, váng đầu, giãn tĩnh mạch thành ngực hoặc tràn dịch màng phổi, môi lưỡi tím có nốt ứ huyết, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch huyền sáp.
CĐ : Khí huyết ứ trệ.
PC : Hành khí hoạt huyết, hóa đàm nhuyễn kiên.
P3, D3 : Hạ khô thảo, Hải tảo đều 20g, Bối mẫu, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Xích thược, Xuyên sơn giáp, Đương quy đều 12g, Hồng hoa 6g, Qua lâu nhân 16g.
4)Các bài thuốc điều trị Ung thư phổi.
P4 (Thượng Hải-Hiện đại Trung Y nội khoa học)
D4 : Sinh địa, Ngũ vị tử, Lưu hành tử, Nam Sa sâm, Bắc Sa sâm, Vọng giang nam, Dã cúc hoa, Hoài sơn, Bạch hoa xà thiệt thảo, Mẫu lệ nung, Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Xuyên bối mẫu, Đan sâm, Xuyên sơn giáp, Miết giáp, Mạch môn, Bồ công anh, Bách bộ, Địa cốt bì, Tượng bối mẫu, Bạch anh, Đơn bì, Ngư tinh thảo, Tử hoa địa đinh.
P5 : Phế nham phương (Thượng Hải-Hiện đại Trung Y nội khoa học)
D5 : Bắc Sa sâm, Triết bối mẫu, Thiên môn, Mạch môn, Ngũ vị tử, Bồ công anh, Chi tử sao, Tử hoa địa đinh, Tử thảo, Ngư tinh thảo, Sinh địa, Địa cốt bì, sinh Địa du, Bách bộ.
P6 : Phế nham phương 2 (Thượng Hải-Hiện đại Trung Y nội khoa học).
D6 : Khổ sâm, Ngư tinh thảo, Sơn hải loa, Kim ngân hoa, Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, sinh Mẫu lệ, Hạ khô thảo, Đình lịch tử, Sa sâm, Bách bộ, Thiên môn, Mạch môn, can Thiềm bì ...
P7 : Nhân sâm thanh phế thang (Hồ Nam-Hiện đại Trung Y nội khoa học) phối hợp với bài Phế nham số 8 (D8), số9 (D9), số 10 (D10).
D : Nhân sâm, Địa cốt bì, Tri mẫu, A giao, Ô mai phiêu xác, Tang bì.
P8 : Phế nham số 8.
D8 : Sa sâm, Thái tử sâm, Hoài sơn, Sơn từ cô, Thất diệp nhất chi hoa, Bán chi liên, Tiên mao, Đơn sâm, Xích thược, Miết giáp.
P9 : Phế nham số 9.
D9 : Ngọc trúc, Sa sâm, Hoàng tinh, Mạch môn, Miết giáp, Thái tử sâm, Huyền sâm, ý dĩ, Thiên môn.
P10 : Phế nham số 10.
D10 : Tang bạch bì, Địa cốt bì, Sa sâm, Hạnh nhân, Mạch môn, Thiên môn, A giao, Thái tử sâm, Anh túc xác, Bạch cương tàm, Miết giáp, Thập đại công lao.
P11 : Thanh phế ức nham thang (Triết Giang-Hiện đại Trung Y nội khoa học).
D11 : Hạ khô thảo, Thạch kiến xuyên, Từ Chương liễu, Sinh địa, Dã cúc hoa, Lưu hành tử, Thiết thúc diệp, Bạch anh, Vọng giang nam, Ngư tinh thảo, Bồ công anh, Đơn bì, Toàn qua lâu.
P12 : Thanh phế kháng nham thang (Triết Giang-Hiện đại Trung Y nội khoa học).
D12 : Bắc sa sâm, Hoàng cầm, Ngư tinh thảo, Tiên hạc thảo, Triết bối mẫu, Đương quy, Hạnh nhân, Tiền hồ, Thiên môn, Mạch môn, Quất bì.
P13 : Phá ứ tán kết thang (BV Trung Y Thượng Hải-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D13 : Tam lăng, Lưu hành tử đều 15-30g, Đại hoàng miết trùng hoàn, Đào nhân đều 12g, Đan sâm 15g, Hải tảo 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-âm hư, thêm : Nam Sa sâm, bắc Sa sâm, Thiên môn, Mạch môn đều 12g, Bách hợp 15-30g;
-khí hư, thêm : Hoàng kỳ, Đảng sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g;
-dương hư, thêm : Phụ tử, Nhục quế đều 9g, Bổ cốt chi 15g;
-đàm thấp, thêm : Bán hạ, sinh Nam tinh, Mễ nhân, Qua lâu đều 30g, Hạnh nhân 12g, Mã tiền tử 3g;
-nội nhiệt, thêm : Phế hình thảo, Thạch đậu lam, Thất diệp nhất chi hoa, Khổ sâm, Thảo hà xa, Đại cáp tán đều 30g
P14 : Bách hợp sa sâm thang (Lê Nguyệt Hằng, BVK tỉnh Hồ Nam-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D14 : Bách hợp, Đương quy, Mạch môn, Bạch thược, Hoàng cầm đều 9g, Thục địa, Tang bạch bì đều 12g, Sinh địa, Huyền sâm, Sa sâm, Đơn bì, Tàm hưu đều 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-mệt mỏi, hơi ngắn, thêm : Hoàng kỳ, Đảng sâm;
-đau ngực, lưỡi tím, thêm : Hồng hoa, Đào nhân, Xuyên khung;
-đờm có máu, thêm : Bồ hoàng thán, Ngẫu tiết thán, Tiên hạc thảo;
-tràn dịch màng phổi, thêm : Đình lịch tử, Nguyên hoa;
-đờm nhiều, thêm : sinh Nam tinh, sinh Bán hạ;
-sốt thấp, thêm : Ngân Sài hồ, Địa cốt bì;
-sốt cao, thêm Thạch cao.
P15 : Sa sâm bạch liên thang (BV trực thuộc TĐHYK Cáp Nhĩ Tân TQ-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D15 : Sa sâm, Hoài sơn, Ngư tinh thảo, Bán chi liên đều 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 50g,
Thiên môn, Mạch môn, Xuyên bối mẫu, Tri mẫu, A giao, Tang diệp đều 9g, Phục linh
12g, Sinh địa 15g, Tam thất, Cam thảo đều 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-ngực đau, thêm : Xích thược, Đơn sâm, Uất kim, Qua lâu;
-tràn dịch màng phổi, thêm : Long quỳ, Đình lịch tử, Ich trí nhân;
-khạc có máu, thêm : Ngẫu tiết, Bạch mao căn, Tiên hạc thảo.
P16 : Tiên ngư thang (Học viện Trung Y quảng châu-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D16 : Ngư tinh thảo, Tiên hạc thảo, Miêu trảo thảo, Tàm hưu, Sơn hải loa đều 30g, Thiên môn 20g, Đình lịch tử 12g, sinh Bán hạ, Triết Bối mẫu đều 12-15g. Sắc uống ngày 1 thang.
P17 : Dưỡng âm thanh phế tiêu tích thang (BV Long Hoa trực thuộc Trung Y học viện Thượng hải-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D17 : Nam Sa sâm, Bắc Sa sâm, Ngư tinh thảo, Sơn hải loa, sinh Y dĩ, Thạch thượng bách, Phù dung diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao đằng đều 30g, Thiên môn, Bách bộ, Đình lịch tử, Xích thược, Khổ sâm, Hạ khô thảo, Hải tảo đều 12g, Bát nguyệt tháp, Qua lâu bì đều 15g, Can thiềm bì 9g. Sắc uống ngày 1 thang.
P18 : Hoàng thổ nhị đông thang (Vương Nghĩa Minh, HVTY Thượng Hải-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D18 : Sinh địa, Thục địa, Thiên môn, Mạch môn, Huyền sâm đều 12g, sinh Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 15g, Lậu lô, Thổ phục linh, Ngư tinh thảo, Thăng ma đều 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
P19 : Ôn hóa thang (La Bán Thanh, Sở ngiên cứu Trung Y Trùng Khánh-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D19 : Chế phụ phiến 120g sắc trước 4 giờ, Hoàng kỳ 60g, Quế nhục, Vương bất lưu hành
đều 30g, Đại táo 12g, Can khương 6g, Chích thảo, Đan sâm, Nga truật đều 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
PC : Thông khí hoạt huyết, trừ đàm thông lạc, nhuyễn kiên tán kết.
P20 : Bình tiêu phương (Sở nghiên cứu Trung Y tỉnh Quảng Tây-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D20 : Tiên hạc thảo, Chỉ xác, Chưng Hỏa tiêu, Bạch phàn, Uất kim đều 18g, Càn tất 6g, Ngũ linh chi 15g, Chế Mã tiền 12 phục (?) chế thành viên nặng 0,48g, mỗi lần uống 4-8 viên, ngày 3 lần, 3 thang một liệu trình. Trị K phổi, K thực quản, K dạ dày, K gan và K xương.
P21 : Hạc thiềm phương (BV trực thuộc HVTY Quảng Châu-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D21 : dùng Tiên hạc thảo, Thiềm tô, Nhân sâm luyện thành viên, mỗi viên 0,4g. Ngày 3 lần, mỗi lần 6 viên, uống liên tục từ 6 tháng dến 1 năm.
+Điều trị K phổi có tràn dịch màng phổi.
P22 : Tả phế trục ẩm thang (Triệu Mậu Sơ-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D22 : Đình lịch ngọt, Bạch giới tử, Trần Nam tinh đều 9g, Long quỳ, Qua lâu, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 15g, Thủ cung, Thập táo hoàn đều 3g sắc uống.
GG :
-phế tỳ hư, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ đều 12g, Bạch truật, Hoài sơn đều 9g;
-khí âm lưỡng hư, thêm Thái tử sâm, Bắc Sa sâm đều 15g, Mạch môn, Hoàng kỳ, Bách hợp đều 12g.
+Điều trị K phổi có di căn não
P23 : Nha đảm tử phương (BV trực thuộc số 3 TĐHYK TQ-Trung quốc Trung Y bí phương đại toàn).
D23 : Nha đảm tử lượng vừa đủ chế thành dịch dầu, cho 10-40 ml vào 500ml Gluco 5%
nhỏ giọt tĩnh mạch, ngày 1 lần, liệu trình 30 ngày.
P 24 : K phổi giai đoạn 1 (Khỏng nham dược đại toàn)
D 24 : Bỏn chi liờn, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 60g. Ngày 1 thang sắc uống.
P 25 : K phổi (Khỏng nham dược đại toàn)
D 25 : Bỏn chi liờn, Bạch anh đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống.
ung thư mũi họng
TC : Thường bắt đầu có 1 hoặc 2 bên mũi tắc, khó thở, ho, chảy máu cam, triệu chứng chèn ép như đau đầu, thính lực giảm, tai ù, mắt mờ, hoa mắt chóng mặt, liệt mũi, liệt mặt, hạch lymphô ở cổ sưng to một bên hoặc 2 bên. CLS : tìm tế bào K trong chất tiết dịch họng; soi mũi họng làm sinh thiết tìm tế bào K; chụp X quang vùng mũi họng; sinh thiết tế bào hạch lympho
1)TC : Tắc mũi, chảy máu cam hoặc nước mũi có máu, ho đờm ít có nhớt, bứt rứt dễ cáu, miệng đắng họng khô, chóng mặt hoa mắt, đầu đau như búa bổ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền hoạt sác.
CĐ : Can phế uất nhiệt.
PC : Thanh can phế.
P1 : Tiêu dao tán (Hòa tễ cục phương; chủ trị : can uất huyết hư dẫn đến đau liên sườn, đầu choáng mắt hoa, miệng khô họng ráo, mỏi mệt kém ăn, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng trướng; Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư) hợp Tả Bạch tán ( ) gia giảm.
D1 : Đơn bì, Chi tử, Tang bạch bì, Hạ khô thảo, Kim ngân hoa, Thiên hoa phấn, Hoàng cầm, Bạch cương tàm, Xích thược, Bạch thược, Triết bối mẫu, Thuyên thảo, Thổ phục linh đều 12g, Thăng ma, Xuyên bối mẫu đều 8g, Bạc hà, Xuyên khung đều 10g, Đại hoàng sao rượu 6-8g. Sắc uống.
GG :
-miệng khát, thêm sinh Thạch cao;
-đầu đau, thêm : Toàn yết, Bạch chỉ, Câu đằng, Đan sâm;
-nước mũi đặc nhớt, thêm : Toàn qua lâu, Cát cánh;
-mũi tắc nhiều, thêm : Tân di, Thạch xương bồ.
2)TC : Hạch lympho cổ to, mũi tắc chảy nước mũi có máu, ho đờm nhiều, liệt mặt, chất lưỡi tối (đen xạm), rêu dày nhớt, mạch huyền hoạt.
CĐ : Đờm độc uất kết.
PC : Hóa đàm tán kết thanh nhiệt giải độc.
P2 : Thanh khí hóa đàm hoàn gia giảm.
D2 : Hoàng cầm, Liên kiều, Bạch cương tàm, Hạ khô thảo, Triết bối mẫu, Thất diệp nhất chi hoa, Thổ phục linh, Hoàng dược tử, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch mao căn đều 12g, Khương Bán hạ, Bào Nam tinh, Đại kế, Tiểu kế đều 8g, Bạch anh, Đào nhân, í dĩ, Đông qua nhân đều 10-16g.
3)TC : Bệnh lâu ngày từ phế ảnh hưởng thận, hoa mắt chóng mặt, ù tai, điếc tai, thị lực giảm, giọng khàn, lưng gối nhức mỏi, ra mồ hôi, đại tiện bón, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng.
CĐ : Phế thận âm hư.
PC : Thanh can phế.
P3 : Mạch vị địa hoàng thang gia giảm.
D3 : Tây dương sâm, Nữ trinh tử, Sinh địa, Hoài sơn, Mạch môn, nam Sa sâm, bắc Sa sâm, Huyền sâm đều 12g, Sơn thù nhục 10g, Ngũ vị tử 6g.
GG :
-nhiệt độc, thêm : Kim ngân hoa, Dã Cúc hoa, Sơn đậu căn, Tử thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, Liên kiều, Hạ khô thảo;
-đại tiện táo bón, thêm : Nhục thung dung, Hỏa ma nhân;
-TC : Sắc mặt kém tươi nhuận, hồi hộp, mộng nhiều, ăn ít, sắc lưỡi nhạt, mạch nhược;
CĐ : Tâm tỳ hư tổn;
PC : Bổ dưỡng tâm tỳ;
P6 : Quy tỳ thang (Phụ nhân lương phương; chủ trị : tâm tỳ đều hư, kém ăn mất ngủ, hay quên, thiếu máu, kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược) gia giảm;
D6 :
P7, D7 (Giang Tây) : Hạ khô thảo 30g sắc xong cho 0,3g Ngưu hoàng vào uống.
P8, D8 (Giang Tây) : Long quỳ, Bạch hoa xà thiệt thảo, Kim ngân hoa, Tử thảo, ý dĩ, Dã cúc hoa, Mạch môn, Sinh địa, Sơn đậu căn, Cam thảo.
P9, D9 (Triết Giang) : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Đảng sâm, Huyền sâm, Thạch hộc, Sinh địa, Thục địa, Thiên môn, Mạch môn, Thích tật lê, Liên kiều, Ngọc trúc, Hoài sơn, Xích thược, Hoàng cầm, Bạch chỉ, Sơn đậu căn.
P10, D10 (Phúc Châu) : Thiên môn, Hạ khô thảo, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Kim ngân hoa, Phục linh, Sa sâm, Đơn bì, Phong phòng, Xuyên khung.
P11, D11 (Quảng Châu) K mũi trên : Câu đằng, Ngô công, Phong phòng, Nga truật, Tẩu mã thai, Quý thúc tử, Sơn từ cô, Tang ký sinh, Bán chi liên.
P12, D12 (Quảng Châu) K mũi dưới : Xuyên luyện tử, Thạch xương bồ, Bạch thược, Huyền sâm, Qua lâu, Mẫu lệ, Hạ khô thảo, Tạo giác thích, Bằng sa
P13 : (BV số 1 Nam Xương kết hợp điều trị với xạ trị Co 60).
D13 : Rễ Tử thảo 40g sắc uống ngày 1 thang.
P14 : (BV số 1 Nam Xương kết hợp điều trị với xạ trị Co 60).
D14 : Triết bối mẫu, Cúc hoa dại, Liên kiều đều 12g, Đảng sâm, Cảo bản, Mộc thông, Hoàng cầm đều 16g, Bạch thược 20g.
P15 : (BV số 1 Nam Xương kết hợp điều trị với xạ trị Co 60).
D15 : Kim ngân hoa 40g, Liên kiều, Thiên hoa phấn, Xích thược, Hoàng cầm, Bạc hà đều 8g, Đương quy, Đại hoàng đều 20g, Bồ công anh 16g, Nhũ hương 3g, Đào nhân, Dã cúc hoa, Tri mẫu đều 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
P 16 : (Khỏng nham dược đại toàn)
D16 : Bỏn chi liờn, Dó Bồ đào căn đều 60g, Can thiềm bỡ, Cấp tớnh tử đều 12g, Thiờn long, Bỏn hạ, Cam thảo đều 6g, Mó tiền tử 3g (?), Tử thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đan sõm đều 30g. Sắc uống.
UNG THƯ THỰC QUẢN
Ung thư thực quản là khối u ỏc tớnh xuất phỏt từ ống thực quản, hầu hết là ung thư biểu mụ dạng thượng bỡ trừ đoạn 1/3 dưới thực quản hay gặp ung thư biểu mụ tuyến, là một bệnh rất nặng tiờn lượng xấu thường gặp, kết quả điều trị thấp, chỉ cú khoảng 10-20% số bệnh nhõn đó mổ sống thờm dược tới 5 năm.
BỆNH CĂN VÀ SINH BỆNH HỌC
-Tỷ lệ mắc bệnh.
Bệnh khỏ phổ biến ở một số nước như Chi Lờ, Nhật Bản, Phỏp, Thuỵ Sĩ, Phỏp (vựng Normandie và Bretagne).
Ở Mỹ, khoảng 4% số bệnh nhõn chết vỡ ung thư thực quản và khoảng 2,5% số bệnh nhõn phải nằm bệnh viện do bệnh ung thư thực quản.
Ở Bệnh biện Việt Đức, trong 12 năm 1955-1966 trong số 12.403 bệnh nhõn ung thư nằm điều trị cú 252 trường hợp ung thư thực quản, chiếm tỷ lệ 1,88%.
Ung thư thực quản thường gặp nhất ở 1/3 giữa (47%), ớt gặp nhất ở 1/3 trờn thực quản (17%). Ở đoạn 1/3 dưới chỉ chiếm 36% nhưng khả năng mổ được cao nhất.
-Tuổi. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi 50-70, hiếm gặp ở người trẻ dưới 40.
-Giới. Đa số là nam giới, chiếm tỷ lệ 75%.
-Những yếu tố thuận lợi :
+Sự liờn quan giữa ung thư thực quản với nghiện nặng thuốc lỏ và rượu đó được xỏc định rừ rệt. Thúi quen ăn uống núng, ăn những chất nhiều nitrosamine cũng cần lưu ý.
+Một số trạng thỏi bệnh lý được coi là tiền ung thư thực quản :
*Bỏng thực quản, viờm loột thực quản.
*Bệnh tõm vị khụng gión.
*Thoỏt vị hoành.
*Thực quản ngắn bẩm sinh.
*Cỏc ung thư : khẩu-hầu của amiđan, lưỡi cú thể biến chứng là ung thư thực quản.
PHÂN LOẠI
-Phõn loại định khu :
Chủ yếu dựa vào vị trớ của khối u trờn thực quản.
+Ung thư 1/3 trờn của thực quản
Nằm giữa miệng-thực quản và bờ trờn của quai động mạch chủ. Khi soi thực quản, nú cỏch cỏc cung răng từ 15-25cm.
+Ung thư 1/3 giữa thực quản
Nằm giữa bờ trờn của quai động mạch chủ đến bờ dưới của tĩnh mạch phổi dưới, nghĩa là vào khoảng cỏc rốn phổi. Khi soi thực quản, nú cỏch cỏc cung răng từ 25-35cm.
+Ung thư 1/3 dưới thực quản.
Nằm dưới một mặt phẳng đi qua bờ dưới của tĩnh mạch phổi dưới, nghĩa là ở tầng hoành hoặc tầng bụng của thực quản. Khi soi thực quản nú cỏch cỏc cung răng từ 35-45cm.
-Phõn loại theo hệ thống TNM :
+T : Khối u tiờn phỏt
Tx : Khụng cú những điều kiện tối thiểu cần thiết để xếp loại khối u tiờn phỏt.
Tis : Ung thư biểu mụ insitu / ung thư biểu mụ tiền xõm nhập.
T0 : Khụng cú dấu hiệu của khối u tiờn phỏt.
T1 : Khối u lan rộng dưới hoặc đến 5cm của chiều dài thực quản, chưa gõy tắc lũng thực quản, chưa chiếm hết chu vi. Tức là u khụng thõm nhiễm tất cả cỏc thành của thực quản và khụng cú dấu hiệu lan rộng ngoài thực quản.
T2 : U cú chiều dài hơn 5cm, gõy tắc hoặc chiếm hết chu vi. Hoặc khối u cú bất cứ kớch thước nào đó gõy tắc nghẽn và / hoặc đó thõm nhiễm hoàn toàn thực quản, song chưa lan rộng đến cỏc tổ chức xung quanh.
T3 :Khối u cú dấu hiệu lan rộng ngoài thực quản, như u xõm lấn trung thất.
+N : Hạch vựng / hạch khu vực.
Nx : Khụng thể thăm dũ được hạch (thực quản giữa và thực quản dưới).
N0 : Khụng thấy hạch, chưa tổn thương hạch khu vực.
N1 : Hạch cổ một bờn, di động.
N2 : Hạch cổ hai bờn, di động.
N3 : Hạch cổ cố định.
+M : Di căn xa.
Mx : Khụng cú điều kiện tối thiểu cần thiết để xỏc định cú di căn xa.
M0 : Khụng cú dấu hiệu di căn xa.
M1 : Cú di căn xa.
-Phõn loại giai đoạn lõm sàng của ung thư thực quản :
+Giai đoạn I :
Thực quản cổ và ngực T1 N0 M0
+Giai đoạn II :
Thực quản cổ T1 N1, N2 M0
T2 N0, N1, N2 M0
Thực quản ngực T2 N0 M0
+Giai đoạn III :
Thực quản cổ T3 cỏc loại N M0
Cỏc loại T N3 M0
Thực quản ngực Cỏc loại T N1 M0
+Giai đoạn IV :
Thực quản cổ và ngực Cỏc loại T cỏc loại N M1
Nếu cú chụp cắt lớp vi tớnh cú thể xếp ung thư thực quản theo tổn thương trờn phim chụp cắt lớp :
+Giai đoạn I : Khối u trong lũng thực quản.
+Giai đoạn II : Khối u to và dày thành thực quản.
+Giai đoạn III : U xõm lấn cấu trỳc lõn cận.
+Giai đoạn IV : Cú di căn xa.
GIẢI PHẪU BỆNH Lí
-Hỡnh ảnh đại thể :
Ung thư thực quản bắt nguồn từ niờm mạc và từ đú phỏt triển lờn, theo hỡnh vũng, lan rộng ra và thõm nhiễm vào cỏc thành của thực quản. Song sự phỏt triển này khụng cựng một thể thức vỡ vậy tạo nờn những khối u cú hỡnh thỏi khỏc nhau :
1.Ung thư biểu mụ. Ung thư chỉ giới hạn ở niờm mạc thực quản, làm cho niờm mạc hơi dày lờn hoặc hơi cao lờn, màu trắng xỏm. Nếu khụng được điều trị kịp thời, ung thư biểu mụ sẽ phỏt triển và chuyển thành cỏc thể khỏc.
2.Ung thư thể loột. Hay gặp hơn là ung thư thể loột hoại tử, khoột sõu vào cỏc tổ chức và cơ quan sỏt cạnh của thực quản như bộ mỏy hụ hấp, động mạch chủ, trung thất, màng ngoài tim.
3.Ung thư thể sựi. Ung thư phỏt triển thành một khối to trong lũng thực quản, cú thể làm tắc nghẽn thực quản.
4.Ung thư thể thõm nhiễm. Ung thư lan rộng trong thành của thực quản, làm cho thực quản dày lờn, cứng, khẩu kớnh hẹp lại, kốm theo những loột thẳng khụng đều trờn niờm mạc thực quản.
5.Ung thư thể loột sựi. Biểu hiện là một khối u sần sựi cú một ổ loột ở giữa.
-Hỡnh ảnh vi thể :
80-90% cỏc ung thư thực quản là những ung thư biểu mụ dạng biểu bỡ. Ung thư cú thể biệt hoỏ hay khụng biệt hoỏ. Ung thư biểu mụ khụng biệt hoỏ hiếm gặp.
Cỏc ung thư tuyến chiếm khoảng 10% cỏc trường hợp.
-Di căn :
Di căn sớm nhất là vào cỏc hạch bạch huyết gần thực quản :
+Ung thư 1/3 thực quản trờn thường lan vào cỏc hạch cổ.
+Ung thư 1/3 giữa thực quản và cả trong ung thư 1/3 dưới thực quản thường thõm nhiễm vào cỏc hạch giữa khớ quản và phế quản.
+Ung thư 1/3 dưới thực quản và cả ung thư 1/3 giữa thực quản thõm nhiễm cỏc hạch của tõm vị và chuỗi vành vị.
+Cỏc di căn khỏc hiếm gặp hơn là : gan, phổi, xương.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1.Thời kỳ đầu.
Khú nuốt là triệu chứng chức năng đầu tiờn của ung thư thực quản. Bệnh nhõn cảm thấy thức ăn qua thực quản chậm; nếu uống thờm ớt nước thức ăn sẽ trụi nhanh xuống dạ dày; triệu chứng khú nuốt sẽ mất đi trong vài ngày rồi lại xuất hiện trở lại.
2.Thời kỳ phỏt triển.
-Khú nuốt vẫn là triệu chứng chớnh, ngày càng nặng hơn, kộo dài, gần nhau hơn, rồi xuất hiện thường xuyờn và trở thành nuốt nghẹn. Bệnh nhõn bỏ cỏc thức ăn đặc, chuyển sang cỏc thức ăn mềm, uống nhiều nước trong khi ăn, và cuối cựng chỉ dựng được cỏc thức ăn loóng.
-Sau khi ăn 5-10 phỳt, cú khi sau 1-2 giờ, bệnh nhõn ợ ra những thức ăn mới ăn lẫn với nước bọt, chất nhầy.
-Cảm giỏc đau ở sau xương ức thường xuất hiện muộn, chứng tỏ bệnh đó tiến triển nặng.
-Một số triệu chứng ớt gặp hơn :
+Khú phỏt õm hoặc mất tiếng do thõm nhiễm dõy thần kinh quặt ngược thanh quản.
+Ho do dịch thực quản chảy ngược vào thanh quản, hoặc do di căn ung thư vào thanh quản.
+Chảy mỏu đường tiờu hoỏ trờn, biểu hiện một ung thư loột.
+Bệnh nhõn gầy sỳt nhanh chúng, suy kiệt rừ ràng, da xanh bủng.
+Hạch ở hố trờn đũn phải hoặc trỏi.
+Dấu hiệu di căn gan.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
1.Chụp X quang thực quản là một phương phỏp chẩn đoỏn rất cú giỏ trị.
-Cần chiếu chụp X quang thực quản cú baryt, người bệnh uống dung dịch baryt pha tương đối đặc, chụp ngay khi uống với nhiều tư thế và gúc độ (thẳng và nghiờng), chiếu chụp thực quản toàn thể và chia thành nhiều đoạn, nếu cú thể chụp đối quang kộp.
-Chụp X quang vụ tuyến truyền hỡnh và quay phim X quang rất cú ớch đối với việc khỏm xột thực quản vựng cổ, vỡ đú là vựng chuyển vận nhanh.
-Những hỡnh ảnh X quang thường gặp :
+Thực quản bị hẹp ở một đoạn : dũng baryt đang chảy xuống đột ngột chậm lại, hoặc ngừng chảy, biểu hiện thể thõm nhiễm.
+Một hỡnh khuyết khụng đều, mờ ảo, biểu hiện thể sựi.
+Một ổ cú hỡnh khum viền quanh, đỏy phẳng trong lũng thực quản, biểu hiện một ổ ung thư loột.
+Thực quản ở trờn vựng ung thư cú khi bị gión to.
+Bờ cong nhỏ của dạ dày cú thể bị ảnh hưởng bởi một ung thư của 1/3 dưới thực quản.
Trong thực tế, cỏc hỡnh ảnh trờn thường phối hợp với nhau và càng cú giỏ trị nếu cú kốm theo hỡnh ảnh thực quản bị cứng ở một đoạn, mất nhu động bỡnh thường.
2.Soi thực quản bằng mỏy soi sợi mềm
Cú giỏ trị đặc biệt nhất là trong những thể ung thư sớm, ở giai đoạn đầu, chưa cú tổn thương rừ rệt về X quang; hoặc trong những thể cũn nghi ngờ; hoặc phối hợp với một bệnh lành tớnh.
Soi thực quản sẽ : đo được kớch thước và xỏc định được vị trớ khối u; thấy được 3 hỡnh thỏi của ung thư : sựi, loột, thõm nhiễm; cho phộp làm sinh thiết tổn thương chẩn đoỏn mụ bệnh học. Do đú, đảm bảo chắc chắn cho chẩn đoỏn và định loại ung thư thực quản.
3.Chụp cắt lớp vi tớnh
Chỉ nờn ỏp dụng đối với cỏc trường hợp cú thể mổ được nhằm đỏnh giỏ mức độ xõm lấn của khối u, khả năng cắt bỏ được hay khụng, trỏnh được cỏc trường hợp mở ngực mà khụng cắt bỏ được thực quản.
CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoỏn xỏc định
Dựa theo triệu chứng lõm sàng và kết quả xột nghiệm cận lõm sàng.
Bất kỳ một người nào trờn 40 tuổi bị khú nuốt, nhất là đó khú nuốt kộo dài trờn 2 tuần lễ đều phải nghi ngờ là bị ung thư thực quản. Bệnh nhõn cần được sớm chụp X quang và soi thực quản bằng mỏy soi sợi mềm để xỏc định chẩn đoỏn.
2.Chẩn đoỏn phõn biệt
Cần chẩn đoỏn phõn biệt ung thư thực quản với tất cả những bệnh cú thể gõy nờn khú nuốt như :
-Bệnh tõm vị khụng gión :
+Bệnh nhõn thường trẻ hơn.
+Khú nuốt xuất hiện thất thường.
+Nội soi hoặc chụp X quang thấy thực quản gión to dần ở phớa trờn và hẹp dần ở 1/3 dưới.
-Bỏng thực quản, viờm hẹp thực quản do trào ngược, sẹo hẹp thực quản do uống phải cỏc acid, kiềm :
+Dựa vào tiền sử, soi, chụp X quang.
-Thoỏt vị hoành :
+Chụp X quang thực quản, dạ dày và tỏ tràng ở tư thế đầu dốc-Trendelenburg thấy một phần của dạ dày chui qua khe cơ hoành.
+Soi thực quản thấy những tổn thương viờm của niờm mạc thực quản.
-U lành tớnh của thực quản : u nhỳ, u nang, u tuyến, u xơ, u mỡ, u cơ.
+Cần soi thực quản và sinh thiết vỡ u lành cú thể lẫn với u ỏc tớnh.
-Chốn ộp thực quản do khối u bờn ngoài đố vào của :
+Thể trung thất của bệnh Hodgkin và của ung thư phổi.
+Hạch vựng phế quản.
+Phỡnh động mạch chủ.
Hỡnh ảnh X quang cú những đặc điểm cho từng loại trờn và soi thực quản khụng nhỡn thấy tổn thương ở thành thực quản.
-Tỳi thừa thực quản.
-Co thắt tõm vị.
-Nuốt nghẹn do rối loạn tõm thần.
-Ung thư tõm vị, phỡnh vị của dạ dày.
3.Tiờn lượng
Bệnh ung thư thực quản tiờn lượng rất nặng và tiến triển nhanh. Do khụng ăn được, bệnh nhõn gầy sỳt nhanh chúng; nếu khụng được mổ cắt khối u, bệnh nhõn chỉ sống thờm được vài thỏng sau khi khỏm bệnh lần đầu.
4.Biến chứng
Nhiều biến chứng cú thể xuất hiện, cú liờn quan với sự phỏt triển của khối u :
-Khú phỏt õm hoặc mất tiếng do tổn thương dõy thần kinh quặt ngược.
-Cỏc tai biến nhiễm khuẩn của phế quản và phổi, do nước bọt, cỏc mảnh thức ăn đi nhầm vào đường hụ hấp.
-Lỗ rũ thực quản – khớ quản.
-Đau ngực do ung thư thõm nhiễm vào động mạch chủ, cột sống.
-Ho ra mỏu hoặc nụn ra mỏu do loột thành động mạch chủ hoặc tõm nhĩ, làm cho bệnh nhõn chết nhanh chúng.
-Cỏc di căn ớt gặp hơn so với cỏc ung thư tiờu hoỏ khỏc : vào gan, phổi, hiếm hơn vào nóo, xương.
ĐIỀU TRỊ
1.Tiờn lượng điều trị
Ung thư thực quản cú tiờn lượng xấu, điều trị khú và kết quả khụng cao, 10% ung thư thực quản sống 5 năm, điều trị tia xạ 5% sống 5 năm.
Theo Nguyến Dương Quang, tỷ lệ tử vong do mổ của ung thư thực quản 1/3 dưới là 12-21%, của ung thư 1/3 giữa là 25-30%; tỷ lệ bệnh nhõn mổ sống sau 5 năm vào khoảng 10-15%.
Tiờn lượng bệnh phụ thuộc cỏc yếu tố sau :
-Tuổi và thể trạng chung của bệnh nhõn.
-Vị trớ tổn thương.
-Giai đoạn bệnh.
-Chức năng hụ hấp.
-Bệnh phối hợp.
-Chẩn đoỏn sớm, muộn.
2.Nguyờn tắc điều trị
-Điều trị dinh dưỡng phải bắt đầu sớm và đầy đủ trước khi phẫu thuật.
-Điều trị phẫu thuật là chủ yếu, nhưng cần phải lựa chọn : vị trớ tổn thương, giai đoạn bệnh, chức năng hụ hấp, phương phỏp ỏp dụng
-Nờn điều trị phối hợp phẫu thuật, tia xạ, hoỏ chất hoặc Đụng Y, nhưng phương thức ỏp dụng phải tuỳ thuộc chỉ định cho từng đối tượng và cho mục đớch điều trị triệt để hay tạm thời.
3. Điều trị dinh dưỡng
Điều trị dinh dưỡng nhằm :
-Mục đớch trỏnh suy dinh dưỡng do nuốt nghẹn, do mất ngon miệng, mà 18% ung thư thực quản cú suy kiệt.
-Hỗ trợ tốt cho phẫu thuật, vỡ nếu sụt cõn trờn 15% trọng lượng cơ thể sẽ lỏm tăng tỷ lệ biến chứng sau mổ và tăng tỷ lệ tử vong.
-Biện phỏp là bồi phụ đầy đủ về calo, muối khoỏng, vitamin, đạm bằng đường tĩnh mạch, đường ăn nếu chưa nghẹn nhiều. Cỏc thuốc kớch thớch ngon miệng và tăng đồng húa rất cần thiết.
4. Điều trị phẫu thuật
-Đỏnh giỏ tổn thương tại chỗ :
Vị trớ ung thư : 1/3 giữa và 1/3 dưới ưu tiờn phẫu thuật hơn 1/3 trờn; tổn thương cú khu trỳ ở thành ống hay xõm lấn xung quanh; di căn hạch cạnh thực quản và trung thất. Chụp cắt lớp vi tớnh rất cú giỏ trị để đỏnh giỏ khả năng cắt bỏ được hay khụng.
-Đỏnh giỏ chức năng hụ hấp :
Đo cỏc thụng số chức năng hụ hấp, đỏnh giỏ chức năng tim mạch về khả năng cú mở ngực hay khụng thể mở ngực đối với ung thư thực quản.
-Đỏnh giỏ khả năng tạo hỡnh thực quản :
Ngày nay, tỏi tạo thực quản chủ yếu là từ dạ dày. Nếu bệnh nhõn cũn uống được phải chụp dạ dày cú baryt để xem xột hỡnh thỏi dạ dày, cú bệnh lý ở dạ dày tỏ tràng hay khụng.
Nếu đặt phương ỏn tạo hỡnh bằng đại tràng cần chụp đại tràng kiểm tra hoặc soi đại tràng ống mềm, loại trừ cỏc bệnh như pụlớp đại tràng, tỳi thừa, …
-Chọn phương phỏp phẫu thuật :
+Phẫu thuật triệt để : chỉ dành cho cỏc trường hợp giai đoạn I và II, ưu tiờn ung thư thực quản 1/3 dưới và 1/3 giữa.
+Mở hay khụng mở ngực :
a)Đối với bệnh nhõn thể trạng tốt, chức năng hụ hấp bỡnh thường nờn mở ngực phải đường sau-bờn qua lien sườn VI để cắt đoạn thực quản và vột hạch lõn cận. Cú thể nối trong lồng ngực qua đường mổ này.
b)Đối với bệnh nhõn thể trạng yếu, chức năng hụ hấp hạn chế thỡ khụng nờn mở ngực mà chọn cỏch búc thực quản bằng tay luồn từ đường bụng lờn và từ cổ xuống, loại bỏ thực quản và đưa dạ dày lờn nối với thực quản ở cổ.
-Chọn phương phỏp tạo hỡnh thực quản :
Giải phúng dạ dày, để lại cuống mạch vị mạc nối phải, cắt dọc tho đường song song với bờ cong lớn làm hẹp dạ dày, tại hỡnh mụn vị và đưa đầu trờn dạ dày lờn nối với thực quản là phương phỏp ưa chọn hiện nay. Nếu khụng thể dựng dạ dày thỡ mới sử dụng đại tràng.
-Chọn vị trớ và khõu nối :
Nối dạ dày thực quản hoặc đại tràng thực quản ở đoạn cổ an toàn hơn ở ngực. Miệng nối cú thể rũ một thời gian rồi tự liền hoặc cú thể phải khõu lại. Nối ở trong lồng ngực cú một số ưu điểm về kỹ thuật nhưng rất nguy hiểm nếu rũ hoặc bục miệng nối. Đõy là nguyờn nhõn gõy tử vong rất cao.
Miệng nối cú thể khõu vỏt bằng tay hoặc nối mỏy, phẫu thuật viờn phải được đào tạo và giàu kinh nghiệm.
-Chỉ định điều trị phẫu thuật tạm thời khi :
+Khối u đó vượt ra ngoài thành thực quản xõm lấn tổ chức lõn cận (T3).
+Xõm lấn hạch.
-Điều trị tạm thời bằng một số phương phỏp sau :
+Nong thực quản hoặc đặt một ống nhựa trong lũng thực quản để cú thể nuụi dưỡng được bệnh nhõn.
+Mổ thụng dạ dày để nuụi dưỡng bệnh nhõn.
+Điều trị bằng tia xạ và cobalt.
Cú thể ỏp dụng tạo hỡnh thực quản khụng cắt bỏ thực quản, hoặc chỉ mở thụng dạ dày đơn thuần.
5. Điều trị tia xạ ung thư thực quản
Điều trị tia xạ cú tỏc dụng đối với ung thư thực quản, nhất là đối với ung thư biểu mụ dạng thượng bỡ, kết quả sống 5 năm đạt 5%.
Cú thể sử dụng tia xạ đơn thuần hoặc phối hợp với phẫu thuật.
Tia xạ trước mổ, liều 60Gy cú thể tăng tỷ lệ cắt bỏ được nhưng khụng tăng thờm tỷ lệ sống thờm. Tia xạ sau mổ nhằm làm giảm tỷ lệ tỏi phỏt và khống chế di căn hạch, tia xạ đơn thuần cho cỏc bệnh nhõn từ chối phẫu thuật hoặc tia xạ với mục đớch tạm thời.
Kỹ thuật chiếu tia từ ngoài vào thường sử dụng 3 trường chiếu : thẳng, trước-sau, 2 trường chiếu chếch 15 độ, cả 3 trường chiếu đều tập trung vào u nhằm tăng liều tại u, giảm tỏc hại đối với cỏc cơ quan lành xung quanh, đặc biệt là phổi. Liều xạ thường dựng là 40Gy đến 60Gy trong 6 tuần.
6. Điều trị hoỏ chất
a) Điều trị đơn húa chất.
Cú nhiều thuốc cú tỏc dụng đối với ung thư thực quản như :
-Blộomycin
-Mitomycin
-Adriamycin (Doxorubicin hydrochloride)
-5 Fluorouracil (5FU)
-Methotrexate
-Cis-platin
Tỷ lệ đỏp ứng đối với thuốc trung bỡnh 22% đối với Cis-platin, 15% đối với 5FU và Adriamycin.
b) Điều trị đa hoỏ chất .
Điều trị đa hoỏ chất cơ bản là phối hợp 2 hoặc 3 cỏc hoỏ chất đó nờu trờn với nhau trong điều trị ung thư thực quản. Cỏc phỏc đồ hay dựng nhất là : Cis-platin + 5FU hoặc Cis-platin + 5FU + Adriamycin kết quả trung bỡnh đạt 40%.
ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐễNG Y
Trong điều kiện bệnh nhõn ung thư thực quản ở vựng sõu, vựng xa, hoặc do kinh tế hạn hẹp khụng cú điều kiện đến cỏc bệnh viện chuyờn ngành, hoặc do cơ thể và bệnh tật khụng cho phộp để phẫu trị, xạ trị, hoỏ trị cú thể điều trị ung thư thực quản theo phỏc đồ Đụng Y sau :
Triệu chứng (TC) : Nuốt khú, càng nặng thỡ chất nước cũng khú nuốt dẫn đến suy dinh dưỡng, mất nước; đau xương ức như dao đõm, hoặc đau vựng lưng, ợ hơi, nụn ra chất trắng nhớt hoặc cú mỏu lẫn thức ăn, núi giọng khàn, nấc cụt, khú thở, hạch lõm ba to, gầy mũn, da bọc xương. Sinh thiết niờm mạc thực quản cú tế bào ung thư, tế bào vừng thực quản dương tớnh.
1)Trước tiờn cho uống :
Phương (P) : Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết; cụng dụng : tư õm bổ thận; chủ trị : can thận õm hư, lưng gối mềm yếu, chúng mặt hoa mắt, tai ự tai điếc, mồ hụi trộm, triều nhiệt, xương núng õm ỉ, lũng bàn chõn bàn tay núng, tiờu khỏt, nam di tinh, nữ bạch đới, mạch tế sỏc; cú tỏc dụng trị tế bào thượng bỡ thực quản tăng sinh, phũng sự phỏt triển của ung thư thực quản).
Năm 1977, Sở nghiờn cứu Ttrung dược Viện nghiờn cứu Trung Y Trung Quốc đó nghiờn cứu hệ thống và phỏt hiện cú cỏc tỏc dụng sau :
-Khỏng ung thư; Tăng chỉ số phỏt triển gan lỏch chuột trung bỡnh 15%; Tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhõn; Tăng cõn nặng thể lực của chuột thớ nghiệm.
-Trị 92 ca ung thư thực quản ở người, sau 1 năm theo dừi cú 82 ca tế bào trở lại bỡnh thường.
Bệnh viện Quảng An Mụn thuộc Viện nghiờn cứu Trung Y Bắc Kinh điều trị cho bệnh nhõn ung thư thực quản mỗi sỏng 2 hoàn 9g Lục vị địa hoàng hoàn, liệu trỡnh 1 năm để trị tế bào thực quản tăng sinh.
Dược (D) : Thục địa 32g, Sơn thự nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bỡ, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Ngày 1 thang sắc uống.
Cú thể dựng :
+Lục vị địa hoàng hoàn chế sẵn, hoặc
+Hoàn Lục vị địa hoàng ĐTĐ ngày 4 lần, mỗi lần 10g, hoặc
+Viờn nang Lục vị ĐTĐ 500mg ngày 4 lần, mỗi lần 4 viờn.
2)TC : Ngực đầy đau tức hoặc khú thở, nấc cụt, ợ hơi, nuốt khú, mồm khụ, đại tiện khú, rờu lưỡi trắng dày, mạch huyền hoạt.
Chẩn đoỏn (CĐ) : Ung thư thực quản, đàm khớ uất kết.
Phộp chữa (PC) : Sơ can lý khớ, hoỏ đàm giỏng nghịch.
P : Toàn phỳc đại giả thạch thang gia giảm.
D : Toàn phỳc hoa 12g, Đại giả thạch 20g, Khương Bỏn hạ, Hương phụ, Mộc hương, Chế Nam tinh đều 8g, Uất kim, Chỉ xỏc đều 10g, Phục linh, Cỏt cỏnh, Toàn Qua lõu, Phỉ bạch, Uy linh tiờn, Bạch anh, Trỳc nhự đều 12g, Đan sõm, Hạ khụ thảo, Ngoó lăng tử đều 16g.
Gia giảm (GG) :
-Khớ hư, thờm : Đảng sõm, Thỏi tử sõm đều 12g.
3)TC : Ngực đau ăn vào nụn ra, khú uống nước, phõn tựa phõn dờ, người gầy da khụ, lưỡi đỏ khụ, mạch tế sỏp.
CĐ : Ung thư thực quản, huyết ứ.
PC : Dưỡng huyết, hoạt huyết, tỏn kết.
P : Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
D : Đào nhõn 12g, Hồng hoa 10g, Xuyờn khung 8-12g, Đương quy 20g, Sinh địa 16g, Bạch thược 12g.
GG :
-Nặng, thờm : Diờn hồ sỏch sao dấm, chớch Nhũ hương, chớch Một dược, Đan sõm, Xớch thược, Ngũ linh chi, Hải tảo, Cụn bố, Bối mẫu, Qua lõu.
-Nuốt khú, cho uống thờm Ngọc xu đơn trước.
-Ngực lưng đau nhiều, thờm : Diờn hồ sỏch sao giấm, chớch Nhũ hương, chớch Một dược, Ty qua lạc (Xơ mướp).
-Đại tiện tỏo bún, thờm Nhục thung dung.
4)TC : Nuốt rất khú, lưng ngực đau bỏng rỏt, mồm họng khụ, ngũ tõm phiền nhiệt, đại tiện tỏo bún, chất lưỡi đỏ, rờu ớt hoặc khụng rờu, mạch huyền tế sỏc.
CĐ : Ung thư thực quản, nhiệt độc thương õm.
PC : Tư õm thụng cỏch ẩm gia giảm.
D : Huyền sõm, Mạch mụn, Đương quy, Bồ cụng anh, Tỳ bà diệp tươi, Lụ căn tươi đều 20g, Sinh địa, Bắc Sa sõm, Nam Sa sõm đều 16g, Chi tử, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bỏn chi liờn, Bạch anh, Hạ khụ thảo đều 12g, Hoàng liờn 8-10g.
GG :
-Đại tiện tỏo bún, thờm : Tử uyển, Hoả ma nhõn, Đào nhõn, Nhục thung dung.
5)TC : Nuốt khụng xuống, người gầy ngày càng tăng, mệt mỏi, hồi hộp, sắc mặt tỏi nhợt, chõn tay thõn mỡnh mỏt lạnh, mặt sưng chõn phự, sắc lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
CĐ : Tỳ thận dương hư, õm hư huyết thiểu.
PC : ễn bổ tỳ thận, tư õm dưỡng huyết.
P : Bỏt trõn thang hợp Bỏt vị hoàn gia vị.
D : Hồng sõm 8-12g, chớch Hoàng kỳ, Đương quy đều 20g, Thục địa 16g, Sa nhõn 10g, Nhục quế 6-8g, chế Phụ tử 8-16g, Bạch linh, Bạch truật, Bạch thược, Hoài sơn, Kỷ tử, Đại tỏo đều 12g, Cam thảo 3g, Sinh khương 3 lỏt.
Một số bài thuốc đó điều trị ung thư thực quản cú hiệu quả ở cỏc bệnh viện ở Trung Quốc như sau :
6)Bột tiờu cỏch số 3 của Bệnh viện nhõn dõn tỉnh An Huy Trung Quốc.
D : Uy linh tiờn 60g, Bản lam căn, Miờu Nhón thảo đều 30g, Ngưu hoàng 6g, Nạo sa 3g, chế Nam tinh 9g, chế thành cao bột khụ, mỗi ngày 4 lần, mỗi lần uống 1,5g.
7)Khai đạo tỏn
D : Bằng sa 60g, Hoả tiờu 30g, Nạo sa 6g, Trầm hương, Băng phiến đều 9g, Thanh mụng thạch 9-15g, tỏn bột mịn, mỗi lần ngậm nuốt 1g, lỳc chảy hết dịch nhờn cú thể uống sữa thỡ ngậm 3 giờ 1 lần, dựng 2 ngày ngưng thuốc.
8)Nạo sa tỏn
D : Nạo sa 30g, tỏn mịn bỏ vào ấm sành thờm 30ml nước, đun sụi, lọc bỏ tạp chất, thờm Giấm trắng 30ml đun, bắt đầu lửa to sau lửa nhỏ cho khụ, lấy bột kết tinh, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 0,6-1,5g.
9)Phức phương nạo sa tiễn
D : Nạo sa 2,7g, Hải tảo, Cụn bố đều 15g, Thảo đậu khấu 9g, ễ mai 3 quả, Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, Bỏn chi liờn 60g. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống.
10)Khai quan tỏn
D : Thanh đại 9g, Thị sương 3g, Hải cỏp phấn 60g, Bằng sa 18g, Nạo sa 12g, Đường trắng 120g. Tỏn bột. Mỗi ngày 4 lần, mỗi lần ngậm 1-1,5g.
11)Ế cỏch tỏn
D : Cấp tớnh tử 100g, Mật gấu 7g, Nạo sa, Chỉ giỏp đều 5g. Tỏn bột mịn. Mỗi ngày 2 lần sỏng tối, mỗi lần hoà uống 3g.
12)Nạo kim tiờu tớch phương của Trường Y tế Bắc Trấn, tỉnh Sơn Đụng, Trung Quốc.
D : Tử Nạo sa, Giấm lượng đều nhau, Tử kim đĩnh lượng vừa đủ. Nạo sa ngào với Giấm thành bột tinh thể màu vàng nõu, trộn đều với cựng lượng Tử kim đĩnh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g.
13)Bỏt giỏc kim bàng thang của Mó Cỏt Phỳc, Bệnh viện Nhõn Dõn số 1, thành phố An Khỏnh, tỉnh An Huy, Trung Quốc.
D : Bỏt giỏc kim bàng, Thanh Mộc hương đều 10g, Bỏt nguyệt trỏc 30g, Cấp tớnh tử, Bỏn chi liờn đều 15g, Đan sõm, sinh Sơn tra đều 12g. Ngày 1 thang sắc uống.
14)Ban miờu tiờu tớch phương của Bệnh viện Nhõn Dõn số 2 thành phố Vụ Tớch, tỉnh Giang Tụ, Trung Quốc.
D : Ban miờu 1 con, Trứng gà 1 quả. Đục 1 lỗ nhỏ ở vỏ trứng gà, bỏ con Ban miờu vào, đun sụi 30 phỳt, lấy Ban miờu ra ăn. Ngày 1 con.
GG :
-Tiểu đau hoặc đỏi ra mỏu, dung : Xa tiền tử, Mộc thụng, Trạch tả, Hoạt thạch, Đụng qua bỡ, Đại kế, Tiểu kế sắc uống để thụng lõm lợi tiểu, thanh nhiệt cầm mỏu.
15)Bớch hổ nói hoàng phương của Hàn Mỹ Trõn, tỉnh Hồ Bắc.
PC : Hoạt huyết thụng lợi, giải độc tiờu phự.
D : Thủ cung (Thằn lằn / Bớch hổ để giải độc tỏn kết, phỏ trưng hà, trị ỏc sang) 10g, í dĩ, Nói mẫu tử, Hoàng dược tử đều 30g (giải độc tiờu phự, tăng khẩu vị) cho vào rượu trắng uống.
16)Lý khớ hoỏ kết thang của Lưu Gia Tương, Bệnh viện Long Hoa, thành phố Thượng Hải.
D : Bạch hoa xà thiệt thảo, Cõu quất, Cấp tớnh tử, Đan sõm, Tử thảo căn, Khổ sõm, Ngoó lăng tử đều 30g, Hạ khụ thảo 15g, Bỏt nguyệt trỏc, Can thiềm bỡ đều 12g, Cụng Đinh hương, Quảng Mộc hương, sinh Nam tinh, Thiờn long, Khương lang đều 9g, sinh Mó tiền tử 4,5g. Sắc uống.
17)Liờn bồ thang của Bệnh viện Nhõn Dõn Chương Nam, tỉnh Hồ Bắc.
D : Bỏn chi liờn 60g, Bồ cụng anh, Hoàng dược tử đều 30g, phỏp Bỏn hạ 9g, Toàn Qua lõu 15g, Hoàng liờn 6g. Sắc uống.
GG :
-Nụn, thờm : Toàn phỳc hoa, Đại giả thạch, Khai vị tỏn.
-Đờm nhiều, thờm : chế Nam tinh, í dĩ, Mụng thạch cổn đờm hoàn.
-Đại tiện tỏo, thờm : Đại hoàng, Uất lý nhõn.
-Đau ngực, thờm : Lộ lộ thụng, Phỉ bạch, Huyền hồ, Đan sõm.
-Tõn dịch khụ, thờm : Thiờn mụn, Thiờn hoa phấn, Thạch hộc.
-Khớ hư, thờm : Đảng sõm, Hoàng kỳ.
18)Trong Khỏng nham dược đại toàn.
D : Bỏn chi liờn, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch anh, Đụng quỳ, Bỏn biờn liờn, Trư ương ương đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống.
19)Bài thuốc chữa ung thư thực quản của Thượng Hải.
D : Khương Bỏn hạ, Trỳc nhự Toàn phỳc hoa, Chỉ thực, Mộc hương, Đinh hương, Trầm hương khỳc, Bạch khấu nhõn, Xuyờn luyện tử, Xuyờn Hậu phỏc, Sa sõm, Thiờn mụn, Thạch hộc, Cấp tớnh tử, Khương lang, Đương quy, Tiờn hạc thảo.
20)Bài thuốc ức chế tế bào thượng bỡ thực quản tăng sinh.
D : Sơn đậu căn, Bại tương thảo, Bạch bỡ, Hạ khụ thảo, Thảo hà sa, …
21)Cỏc vị thuốc chống nuốt khú cú thể tuỳ nghi gia giảm : Cấp tớnh tử, Bớch hổ phấn, Uy linh tiờn, Thiờn quớ tử, Thạch kiến xuyờn, Hoàng dược tử, Đụng lăng thảo.
22)Cỏc vị thuốc dựng trong điều trị ung thư thực quản :
-Ức chế tế bào ung thư : Xớch thược, Ngư tinh thảo, Ngũ gia bỡ, Tam lăng, Thiờn Nam tinh.
-Ức chế tế bào ung thư thực quản : Địa miết trựng.
-Ức chế hoạt tớnh ung thư : Hà thủ ụ trắng.
-Chống sự phỏt triển của tế bào ung thư : Bạch truật.
-Chống tế bào ung thư : Bạch linh, Linh chi, Khổ Hạnh nhõn.
-Khỏng ung thư : Bạch cập, Thuyờn thảo, Khương lang.
-Phõn liệt hạch tế bào ung thư : Bạch hoa xà thiệt thảo.
UNG THƯ DẠ DÀY
ĐỊNH NGHĨA
Ung thư dạ dày là bệnh lý ỏc tớnh của tế bào dạ dày, khi bị kớch thớch của cỏc tỏc nhõn sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cỏch vụ hạn độ, vụ tổ chức khụng tuõn theo cỏc cơ chế kiểm soỏt về phỏt triển của cơ thể.
DỊCH TỄ HỌC
Ung thư dạ dày là bệnh hay gặp ở nước ta và một số nước trờn thế giới, là một trong những ung thư hay gặp nhất của ống tiờu hoỏ.
1.Tần số
Một số nước cú tỷ lệ tử vong cao do ung thư dạ dày cho 100.000 dõn :
-Nhật Bản 66,7
-Chi Lờ 56,5
-Áo 40
-Phần Lan 35,7
-Nouvelle Zelande 16,5
-Australia 15,6
-Người Mỹ da trắng 8,5
Cỏc tỷ lệ trờn cũng thay đổi theo từng vựng : cú tỷ lệ cao hơn ở những vựng về phớa bắc và / hoặc ở những vựng khớ hậu lạnh hơn.