PC : Lương dinh thanh nhiệt giải độc.
P : Phức phương Thanh dinh thang ( ).
D : Tê giác 1,5g, Huyền sâm 9g, Mạch môn 12g, Sinh địa 25g, Đan sâm 9g, Hoàng liên
3g, Trúc diệp 5g, Kim ngân hoa 9g, Liên kiều 12g, Tử tuyết đan 3g (chia 3 lần uống).
Ngày 1 thang. Liệu trình 3 thang.
2)TC : Sốt cao, cuồng táo, mê sảng, bí đại tiểu tiện, chất lưỡi đỏ sẫm, rêu đen, mạch trầm tế mà sắc.
CĐ : Ôn nhiệt dịch độc thâm nhập dinh huyết, hại đến tâm bào.
PC : Thanh dinh thấu nhiệt, thanh tâm khai khiếu.
P : Dịch lệ giải độc thanh tâm thang ( ).
D : Thạch cao sống 200g, Tê giác 10g/Bột sừng trâu 30g, Hoàng liên 10g, Hoàng cầm 15g, Huyền sâm, Sinh địa đều 50g, Tri mẫu, Đan bì, Trích tiêu Chi tử, Xương bồ đều 15g ), Đậu xanh sống, Bạch mao căn (đều 100g); + 1 viên An cung ngưu hoàng hoàn; ngày 1 thang; Liệu trình 4 ngày.
-Viờm màng phổi tràn dịch
TC : Tức ngực, tắc thở, hụ hấp khụng thụng, ban đờm càng nặng, nằm nghiờng càng thấy khú thở, nằm ngửa hoặc tư thế Fowler mới dễ thở, ăn uống khụng ngon, đại tiện khụ, tiểu tiện vàng, đầu nặng, tay chõn bải hoải, núi năng yếu hơi, rờu lưỡi trắng, mạch huyền. X quang chẩn đoỏn tràn dịch màng phổi.
CĐ : Phế hư phục cảm ngoại tà, phế mất chức năng thanh tỳc làm cho phế khớ khụng tuyờn thụng, tam tiờu bất lợi, nước uống vào đọng lại giữa vựng phế ngực, cản trở đường đi của chất thanh.
PC : Lý phế thanh nhiệt, lợi khớ khu đàm.
P : Tiểu sài hồ thang gia vị.
D : Sài hồ, Hoàng cầm, Bỏn hạ, Chỉ xỏc, Trần bỡ, Tang bạch bỡ đều 15g, Qua lõu 25g, Bạch giới tử, Đỡnh lịch tử đều 10g, Cam thảo 5g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trỡnh 50 thang.
-Viêm não do Virút ..
1)TC : nhức đầu, sốt nôn, dần dần chi dưới bên phải khó cử động, kèm run rẩy, hôn mê, cấm khẩu, đại tiểu tiện không tự chủ, rêu lưỡi vàng, góc lưỡi bẩn, mạch nhu sác.
CĐ : Thấp nhiệt nội trở, đờm nhiệt hỗ kết, che mờ tâm khiếu.
PC : Thanh nhiệt lợi thấp , hoá đờm khai khiếu.
P : Tuyên thanh giải uất thang ( ).
D : Hoắc hương, Bội lan (phương hương hoá trọc), Thiên trúc hoàng 10g, Pháp Bán hạ, Thuỷ trúc nhự (thanh thấp hoá đờm), Uất kim đều 12g, Qua lâu vỏ 18g, Thạch xương bồ 9g (giải uất tuyên tý lợi khiếu), Hoàng cầm, Chi tử đều 12g, Hoàng liên 9g (thanh tâm hoả, tiết nhiệt, trừ phiền), Lục nhất tán 30g (thanh nhiệt sinh tân lợi thấp); + Chí bảo đan. Ngày 1 thang. Liệu trình 10 thang.
2)TC : Hôn mê bất tỉnh, đại tiểu tiện không tự chủ, tứ chi co quắp và liệt, tự hãn nhiều đờm lọc sọc trong họng, lưỡi đỏ, rêu bẩn, mạch tế sác.
CĐ : Tà nhiệt nhập dinh, đờm nhiệt che tâm.
PC : Thanh dinh tiết nhiệt, địch (tẩy) đờm khai khiếu.
P : Thanh dinh phục tỉnh thang = Tê giác địa hoàng thang hợp Địch đờm thang gia giảm. D : Bột sừng trâu 30g, Bột Linh dương giác 0,6g (chiêu với nước thuốc), Sinh địa, Thạch xương bồ đều 30g, Đơn bì, Đởm nam tinh, Thiên trúc hoàng, Uất kim, Đạm trúc diệp đều 9g, Mộc thông 3g, Hổ phách mạt 1,5g (chiêu với nước thuốc), Xạ hương 0,9g (chiêu với nước thuốc). Ngày 1 thang. Liệu trình 1 - 2 thang. Tỉnh lại dùng tiếp 10 thang Ich khí dưỡng âm điều lý .
3)TC : Váng đầu buồn nôn, người không tỉnh táo, đại tiểu tiện không tự chủ, người béo bệu, trương lực cơ chân tay bên phải cảm giác đau, Babinsky bên phải (+), tinh thần mê man, cổ hơi cứng, chất lưỡi đỏ xám, gốc lưỡi rêu bẩn hơi vàng, mạch huyền hoạt.
CĐ : Thử nhiệt đàm thấp, che tắc tâm khiếu.
PC : Thanh hoá đàm thấp, khai khiếu tỉnh thần.
P : Gia giảm Địch đàm thang.
D : Đởm nam tinh 6g, Thạch xương bồ 3g, Băng phiến 1,5g (chiêu với nước thuốc), Uất kim 9g, Thanh mông thạch 12g, Trúc nhự 12g, Trần bì 9g, Bạch linh 12g, Tửu Xuyên liên
6g, Hoàng cầm 9g, Chế Đại hoàng 6g, sinh Cam thảo 3g. Sắc uống, ngày 1 thang + 1 viên Tô hợp hương hoàn. Liệu trình 2 thang.
4)TC : Không nói, có lúc lẩm bẩm, mất ngôn ngữ một phần, trí lực sút giảm, hai bên đồng tử giãn rộng, phản xạ chậm với ánh sáng, có vẻ ngớ ngẩn, tinh thần mụ mẫm, đi lại khó khăn, bước đi loạng choạng, chân tay lạnh, hai tay không cầm được vật nặng, không nắm được, vận động không tự chủ được, động tác thiếu phối hợp, thân mình thẳng đờ không co
được, Babinsky bên trái (+), đại tiểu tiện không tự chủ, phân nát, lưỡi dày, chất lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng mỏng mà nhuận, mạch trì hoãn vô lực.
CĐ : Tâm thận dương hư, di chứng Viêm não do virút.
PC : Bổ ích tâm thận, ôn dương hoá khí.
P : Gia giảm Thận khí hoàn ( ).
D : Thục địa 32g, Sơn thù, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Trạch tả đều12g, Quế chi 10g ( - Đan bì , Phụ tử ) ; + Kỷ tử, Dâm dương hoắc, Bạch thược đều 15g, Ba kích, Thạch xương bồ, trích Viễn chí đều 10g, trích Cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, liệu trình 25 thang.
-Viêm não B dịch tễ ..
1)TC : Khó chịu trong tim, muốn nôn, kém ăn, mệt mỏi, ớn lạnh, phát sốt, đầu đau kịch liệt, mê mệt muốn ngủ, người giật co rút, da kém săn, mắt lõm, phản xạ ánh sáng chậm,
thỉnh thoảng tứ chi co giật, Koenig (+), Brudzinski (+) < Babinski (+), chọc ống sống : dịch não tuỷ đục, áp lực cao, bạch cầu 10 000 - 20 000, bạch cầu trong máu 10 000 - 30 000, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, ít tân dịch, mạch huyền sác.
CĐ : Ôn nhiệt dịch độc, nội nhiễm tâm bào.
PC : Thanh nhiệt giải độc, chấn nghịch tức phong.
P : Vân quán thanh ôn thang ( ).
D : Vân mẫu (Kim tinh thạch/Ngân tinh thạch) 15g, Liên kiều, Quán chúng đều 30g. Sắc uống, ngày 1 thang. Liệu trình 3 - 5 thang.
GG :
-có cơn co giật cứng, thêm : Đương quy, Câu đằng (đều 12g);
-đau nhiều vùng trán, thêm Thạch cao 30g;
-đau bụng, thêm : Bạch truật, Trần bì (đều 12g);
-nôn mửa nhiều, thêm Bán hạ 10g;
-bí đại tiện, thêm Đại hoàng 5g.
2)TC : Đau đầu kịch liệt, mê man, ra mồ hôi thì nhiệt hạ, đái ít, đại tiện khô, lưỡi nhạt, rêu vàng bẩn, mạch phù hoạt sác.
CĐ : Phong thử thấp tà phối hợp quấy phá.
PC : Khử phong lợi thấp, điều hoà tam tiêu.
P : Gia vị Tam nhân thông sị thang ( ).
D : Hoắc hương, Hạnh nhân, Hậu phác, Bán hạ, Cúc hoa, Cương tàm đều 6g, ý dĩ 12g, Bạch khấu nhân 3g, Bạch tật lê, Đậu sị đều 9g, Thông bạch (cho vào sau), Lục nhất tán (bọc vải sắc) đều 15g, Trúc diệp 5g. Sắc uống, ngày 1 thang, liệu trình 3 - 5 thang, thêm : Thần khúc, Binh lang đều 5g, nếu cần.
3)TC : Mê man nhiều ngày, sốt 40 độ C co giật, mạch đập 130 lần/phút, phản xạ đồng tử chậm, trương lực cơ tăng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.
CĐ : Thử nhiệt tà độc , hao hư khí tân, thương tổn dinh huyết, tà hại tâm bào.
PC : Lương dinh tả nhiệt, hoá đờm chỉ kinh, thanh tâm khai khiếu.
P : Não B thang.
D : Kim ngân hoa, Liên kiều, Địa long, Câu đằng, Chi tử, Đại thanh diệp đều 15g, sinh Thạch cao, Từ thạch đều 30g, Bản lam căn, Thạch xương bồ, Uất kim, Viễn chí đều 10g, Xuyên bối mẫu 7g. Sắc uống, ngày 1 thang. Liệu trình 5 - 10 thang.
-Viêm não Nhật bản cấp
TC : Bệnh phát rất đột ngột, một số cháu lúc đầu chỉ kêu nhức đầu, sốt nhẹ, sau vài ba hôm mới sốt cao li bì kéo dài, háo khát, khó ngủ trằn trọc, đổ mồ hôi, ỉa phân cứng hay
dính sệt, đôi khi nôn ợ, đái ít, nước tiểu vàng sẻn, miệng môi khô nẻ, lưỡi có rêu vàng hay
loen rộp, mạch tế sác, gầy róc rất nhanh do mất nước, đa số cháu thì sốt cao ngay từ đầu, hôn mê, co giật, trường hợp ác tính, hôn mê sâu thường dẫn đến tử vong.
CĐ : Viêm não B cấp, âm hư huyết ứ.
PC : Tư âm hoạt huyết.
P : Tư âm hoạt huyết
D : Sinh địa, Huyền sâm, Quyết minh tử sao, Đan sâm, Đơn bì, Mạch môn, Ngưu tất, Bạch thược đều 12g, Hoa hòe sao, Dành dành (Chi tử), Mộc thông, Hoàng đằng đều 8g, Liên tâm, Cam thảo đều 6g. Mỗi ngày 1 thang sắc uống đối với trẻ trên 3 tuổi; với trẻ dưới 3 tuổi hay trẻ lớn mà sốt đã lùi thì chia uống mỗi thang trong 11/2 – 2 ngày.
GG :
-trẻ đang ỉa chảy, ngừng uống thuốc trên, sắc ý dĩ sao và Xa tiền tử đều 15g cho uống;
-sốt đã lùi dưới 37 độ C, bỏ : Chi tử, Hoàng đằng;
-sốt cao trên 38,5 độ C, mồ hôi nhiều, uống thêm ngày 3 lần, mỗi lần 3g bột Thạch cao;
-hôn mê có đờm dãi kéo lên vướng cổ, thêm : bột Phấn nứa (Thiên trúc hoàng) 8g, Phèn phi 1g chia làm 3 lần, mỗi lần 3g;
-táo bón hoặc phân dính sệt mà lưỡi có rêu vàng, uống thêm bột Thông lợi (Đại hoàng, Chỉ xác lượng đều nhau) ngày 3 lần, mỗi lần 3-4g, ỉa được rồi thì thôi, chưa thông thì uống thêm;
-nôn ọe hay khát nhiều, uống thêm Bột sắn dây ngày 3 lần, mỗi lần 6-8g;
-đái không thông, uống thêm bột Hoạt thạch, ngày 3 lần, mỗi lần 3g;
-không nói, thêm : Quả Hòe, Rễ Bươm bướm đều 16g, Xương bồ 4g;
-Điên cuồng, thêm : Hoàng liên, Tâm sen, Thiên hoa phấn đều 6g;
KQ : Trong các năm 1967-69, bằng phương thuốc trên, Viện Y học cổ truyền Việt Nam đã cùng BS. Nguyễn Hữu Thuyết điều trị tại Bệnh viện B (Xanh Pôn) 40 ca Viêm não cấp (kết quả 29 ca khỏi hoàn toàn, 10 ca để lại di chứng, 1 ca tử vong) và 40 ca Di chứng Viêm não cấp (kết quả 28 ca khỏi hoàn toàn, 12 ca bớt ít và không khỏi).
-Viờm nóo tuỷ cấp (Hội chứng nóo cấp)
ĐN : Viờm nóo tuỷ cấp, cũn gọi là Hội chứng nóo cấp là bệnh lý viờm nhiễm cấp tớnh tổ chức chất trắng của nóo và tuỷ sống. Bệnh phần lớn ở nam thanh niờn khoẻ mạnh, phỏt bệnh quanh năm. Biểu hiện lõm sàng chủ yếu là triệu chứng về tõm thần kinh, màng nóo bị kớch thớch dấu hiệu thần kinh khu trỳ, viờm thị thần kinh, mắt giảm hoặc mất thị lực, liệt nửa thõn người hoặc liệt tứ chi. Dựa theo biểu hiện lõm sàng, chia thành 3 thể : thể nóo, thể tuỷ sống, thể nóo-tuỷ sống.
NN :
-Sau nhiễm trựng, nhiễm độc.
-Sau miễn dịch.
-Chưa rừ nguyờn nhõn.
YHCT :
Viờm nóo tuỷ cấp thuộc phạm trự : Xuõn ụn, Thử ụn, Dịch bệnh, Nuy chứng trong Đụng Y.
Nguyờn nhõn chủ yếu là : chớnh khớ bất tỳc, chức năng ngoại vệ suy giảm. Bệnh tà là khớ ụn nhiệt, dịch độc thừa cơ xõm phạm vào cơ thể làm hao tổn chõn õm, õm hư hoả vượng đều dẫn đến tổn thương tõn dịch, mắt khụng được nuụi dưỡng nờn mắt mờ hoặc mất thị lực, chi thể vận động khú hoặc liệt (nuy), thậm chớ đàm nhiệt nghịch lờn phạm vào tõm bào lạc hoặc che lấp tõm bào gõy biến chứng rất nặng.
CĐ : Chẩn đoỏn cơn viờm nóo tuỷ cấp phải dựa vào :
-Bệnh sử cú liờn quan đến truyền huyết thanh, hoặc sau viờm nhiễm, nhiễm trựng.
-Trước khi phỏt bệnh 1-2 tuần, phần lớn cú viờm nhiễm, nhiễm độc tố của một số bệnh : sởi, thuỷ đậu, viờm tuyến nước bọt, cảm cỳm.
-Lõm sàng : Phần nhiều khởi bệnh cấp tớnh, đột nhiờn đau đầu, nụn mửa, thần chớ bất thanh, thường cú hội chứng màng nóo kốm theo ảo giỏc, hoang tưởng, thị lực giảm nặng hoặc mự, thậm chớ hụn mờ và co cứng mất nóo.
-Thể điển hỡnh : ỏp lực sọ tăng cao, dấu hiệu kớch thớch màng nóo, phự nề gai thị.
-Thể tuỷ sống : Biểu hiện như viờm tuỷ ngang, liệt hoàn toàn, mất cảm giỏc nụng và sõu, rối loạn cơ vũng, phản xạ gõn xương giảm hoặc mất; nhưng cũng cú khi trương lực cơ tăng, phản xạ gõn xương tăng (+).
-Xột nghiệm : Dịch nóo tuỷ trong, tăng tế bào đơn nhõn, cú khi vượt quỏ 10 triờu/ml; albumin cú thể tăng đến 1g/ml, phần nhiều là gamma globulin và IgG.
ĐIỀU TRỊ
1)TC : Phỏt sốt, sợ rột hoặc khụng, đau đầu, miệng khỏt, phiền tỏo, cổ cứng, co giật, đầu và rỡa lưỡi đỏ, rờu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch phự sỏc.
CĐ : Tà phạm vệ khớ. Thể nóo.
PC : Thanh nhiệt giải độc, thấu biểu tỏn tà.
P : Ngõn kiều tỏn gia giảm.
D : Kim ngõn hoa, Thanh đại diệp, Bản lam căn đều 30g, Liờn kiều, Thiờn hoa phấn đều 15g, Ngưu bàng tử 10g, Bạc hà, Cam thảo đều 6g.
GG :
-Nụn mửa, cú đờm, thờm : Trỳc lịch 10ml, Thạch xương bồ, Uất kim đều 12g, Viễn chớ 6g.
-Thấp tà nhiều, thờm : Hoắc hương, Phong lan đều 12g.
2)TC : Đau đầu kịch liệt, gỏy cổ cứng nhiều, phiền tỏo, loạn ngụn, thần hụn, đại tiện bớ kết, nụn mửa, lưỡi sỏng đỏ, rờu lưỡi vàng khụ, mạch tế sỏc.
CĐ : Khớ doanh lưỡng phạp. Nhúm nóo.
PC : Khớ doanh lưỡng thanh, khai khiếu tỉnh thần.
P : Thanh doanh thang hợp Tử tuyết đan gia giảm.
D : Thanh đại diệp, Sinh Thạch cao, Sinh địa đều 30g, Kim ngõn hoa 15g, Đan sõm, Tri mẫu, Mạch mụn, sinh Đại hoàng đều 10g, Hoàng liờn 6g.
GG :
-Đờm nhiều, thờm : Trỳc nhự, Đởm Nam tinh, Thiờn trỳc hoàng đều 10g.
-Loạn ngụn, thờm : An cung ngưu hoàng hoàn, ngày 1 viờn hoà với nước sụi uống.
3)TC : Khụng sốt (nhiệt giảm), đột nhiờn chõn tay khụng cử động, mất cảm giỏc, gõn mạch gión mềm, ngực tức, bụng đầy, ăn kộm, khụng muốn ăn, cơ phu khụ tỏo, chi dưới phự nề, tiểu tiện khụng lợi hoặc khụng tự chủ, chất lưỡi đỏ, rờu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sỏc.
CĐ : Thấp nhiệt tẩm dõm. Thời kỳ liệt mềm thể tuỷ sống.
PC : Thanh lợi thấp nhiệt, lợi thuỷ thụng lạc.
P : Tứ diệu gia giảm.
D : Thương truật, Hoàng bỏ đều 12g, Ngưu tất 15g, sinh í dĩ nhõn 20g, Kờ huyết đằng 15g, Đia long, Xớch thược, Đương quy, Tỳ giải, Trạch tả đều 10g, Cam thảo 6g.
GG :
-Chõn tay tờ liệt, thờm : Tục đoạn, Trư linh đều 15g, Đụng qua bỡ 20g.
-Trớ tuệ giảm, thờm : Hắc chi ma, Ích trớ nhõn, Hoàng tinh, Nhục thung dung đều 10g.
-Tiểu tiện khụng lợi, thờm : Sa tiền tử, Trư linh đều 15g, Đụng qua bỡ 20g.
-Sún đỏi, thờm : Tang phiờu tiờu, Ích trớ nhõn đều 10g, bỏ : Tỳ giải, Trạch tả.
4)TC : Chi dưới tờ bại, đau buốt vụ lực, thậm chớ chõn tay cử động khú khăn, gõn mạch co rỳt, đầu choỏng tai ự, da thịt khụ tỏo, khụng mồ hụi hoặc ớt mồ hụi, tiểu tiện khụng lợi, hoặc sún đỏi, đại tiện bớ kết, lưỡi đỏ khụ tỏo ớt tõn dịch, rờu lưỡi ớt, mạch tế sỏc.
CĐ : Can thận õm hư. Thể tuỷ sống khụng hồi phục.
PC : Bổ ớch can thận, tư õm thụng lạc.
P : Tri bỏ địa hoàng hoàn gia vị.
D : Sinh địa 30g, Hoài sơn, Sơn thự nhục đều 15g, Phục linh, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bỏ đều 10g, Đơn bỡ, Tang ký sinh, Kỷ tử, Đỗ trọng đều 15g, Trư cốt tuỷ 20g.
5)TC : Tứ chi mềm nhẽo, hụ hấp khú khăn, õm thanh nhỏ nhẹ, đỏnh trống ngực, õm thanh giảm.
CĐ : Phế thận lưỡng hư.
P : Tứ vật thang gia vị.
D : Xuyờn khung, Bạch thược đều 10g, Đương quy 12g, Thục địa 15g; + Nhõn sõm, Bắc Sa sõm đều 10g, Ngưu tất 15g.
GG : Đại tiểu tiện khụng nớn được, dễ sún, thờm : Toả dương, Bạch truật sao, Tục đoạn đều 10g.
6)TC : Thị lực giảm tạm thời, nhón cầu căng đau khụ rớt, đau đầu hoặc đau nửa đầu, đầu choỏng, tai ự, sống lưng đau mỏi, hoặc liệt chi dưới, lưỡi đỏ ớt rờu, mạch tế vụ lực.
CĐ : Huyết hư thất minh.
PC : Tư can dưỡng huyết sỏng mắt.
P : Minh mục bổ thận thang gia giảm.
D : Thục địa 20g, Ngưu tất, Xuyờn Tục đoạn đều 15g, Đương quy, Nhục thung dung, Kỷ tử, Sa uyển tật lờ, Đỗ trọng, Quy bản, Cốc tinh thảo đều 12g, Xuyờn khung, Cỳc hoa đều 10g.
GG :
-Sống lưng mỏi, thờm : Lộc giỏc giao, Mộc qua đều 10g.
-Gõn mạch mềm yếu, thờm : Đảng sõm 30g, Hoàng kỳ 15g.
-Gõn mạch co cấp, thờm : Bạch thược 30g, Bạch cương tàm 15g, Thiờn ma 10g.
-Đỏi khú khăn, thờm : Nhục quế 6g, Thỏ ty tử 15g, Sa tiền tử 10g.
7)Chõm cứu : Hoa Đà Giỏp tớch, Hoàn khiờu, Thừa phự, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Cụn lụn, Thỏi khờ. Chõm bỡnh bổ bỡnh tả. Lưu kim 20-30 phỳt. Ngày 1 lần, 10 lần là 1 liệu trỡnh.
8)Nhĩ chõm : Thần mụn, Thượng thận, Nội tiết, Can, Tỳ, Vị, Thận. Ngày 1 lần. 10 lần là một liệu trỡnh.
-Viêm phế quản mạn.
ĐN : Viêm phế quản mạn là chứng viêm mạn tính của niêm mạc phế quản và các tổ chức chung quanh phế quản do sự kích thích của các yếu tố vật lý hoặc hoá học hoặc do cảm nhiễm vi khuẩn, virus làm cho sức đề kháng toàn thân và tại chỗ của cơ thể bị suy yếu, cũng có thể do một phản ứng quá mẫn gây nên, là bệnh thường gặp trên lâm sàng phát sinh nhiều ở người cao tuổi.
TCLS : Ho kéo dài khó khỏi mỗi năm trên 3 tháng và liên tục trong 2 năm, khạc đờm nhiều, hoặc kèm theo khó thở. Bệnh nhẹ thường vào sáng sớm hoặc về đêm đờm nhiều, đờm thường trắng nhầy hoặc loãng có bọt, thường nặng lên về mùa lạnh rét và nhẹ đi khi trời ấm áp. Bệnh nặng quanh năm đều ho, khạc đờm; khó thở lúc cảm lạnh hoặc lúc thay đổi khí hậu hoặc lúc hít phải chất bụi, khói hoặc xuất hiện những cơn ho cấp diễn; có lúc có cơn ho kèm theo sốt gai rét, đau đầu chảy nước mũi; lúc tái phát có bội nhiễm thì đờm vàng đặc, có sợi huyết hoặc cơn khó thở.
DB : Phát triển thành : Phế khí thũng, Tâm Phế mạn --> suy Tim, suy hô hấp.
Bệnh cơ : Suy giảm chức năng hoặc mất sự điều hoà chức năng của 3 tạng Tỳ, Phế, Thận; Đàm, hoả, ứ vừa là sản vật bệnh lý do rối loạn chức năng tạng phủ, vừa là yếu tố trực tiếp gây bệnh.*
Điều trị :
1)TC : Ho thở gấp, thở khó, ngực đầy tức, đờm khò khè, ho khạc đờm trắng dính có bọt,
53
người và lưng lạnh, muốn nước ấm, ho kéo dài lúc nặng lúc nhẹ, ho nặng lên về mùa đông
và trời lạnh, bệnh ngày càng nặng lên theo thời gian mắc bệnh và tuổi cao, rêu lưỡi trắng hoạt, mạch tế trầm huyền hoặc huyền hoạt.
CĐ : Viêm phế quản mạn, chứng thực, thể ngoại hàn nội ẩm.
PC : Ôn Phế hoá ẩm, chỉ khái bình suyễn.
P : Tiểu thanh long thang (Thương hàn luận) gia vị.
D : Ma hoàng, Quế chi, Can khương, Tế tân, Bán hạ, Ngũ vị tử, Bạch thược, Cam thảo, Hạnh nhân, Tô tử, Khoản đông hoa, Tử uyển.
2)TC : Ho tái phát nhiều lần, tiếng ho nặng, đờm nhiều dễ khạc, đờm khạc được bớt ho,
đờm nhầy dính hoặc vón thành cục đờm đặc sắc trắng hoặc mầu tro; sáng sớm ho nhiều, đờm nhiều, sau khi ăn và ăn nhiều dầu mỡ ho và đờm tăng; bụng đầy, ngực tức, buồn nôn,
tinh thần mệt mỏi, chán ăn, rêu lưỡi trắng dầy nhày, mạch nhu hoạt.
CĐ : Viêm phế quản mạn chứng thực thể đờm thấp.
PC : Kiện Tỳ táo thấp, hoá đờm bình suyễn.
P : Nhị trần bình vị thang ( ) hợp Tam tử dưỡng thân thang (Hàn thị y thông) gia giảm.
D : Thương truật 16g, Hậu phác 10g, Trần bì, Bán hạ đều 20g, Phục linh 12g; Tô tử 16g, Bạch giới tử 12g, La bặc tử 10g; + Bạch tiền 6g.
3)TC : Ho tiếng thở thô gấp, trong họng có tiếng đờm khò khè, đờm đặc dính vàng, ho đờm khó nhổ, có mùi hôi tanh hoặc đờm có dính máu, ngực sườn đầy tức, ho gây đau, mặt đỏ hoặc người nóng sốt, khô miệng muốn uống nước, táo bón, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sác.
CĐ : Viêm phế quản mạn do đờm nhiệt ủng phế.
PC : Thanh Phế hoá đờm, chỉ khái bình suyễn.
P : Thanh kim hoá đờm thang (Thống chỉ phương) gia giảm.
D : Hoàng cầm 5g, Chi tử, Tri mẫu, Tang bạch bì đều 4g, Bối mẫu 10g, Qua lâu 5g, – ( Cát cánh 6g, Quất hồng, Phục linh, Mạch môn đều 10g, Cam thảo 1,2g); + Hải cáp xác, Trúc lịch, Bán hạ, Xạ can đều 6g.
4)TC : Ho tiếng ngắn, nặng thì khó thở, đờm ít hoặc không có đờm, hoặc đờm dính khó khạc, mồm họng khô, mũi táo, hoặc giọng nói khàn, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ không rêu hoặc ít rêu, mạch tế huyền hoặc sác.
CĐ : Viêm phế quản mạn chứng thực thể phế táo.
PC : Thanh Phế nhuận táo.
P : Thanh táo cứu Phế thang (Y môn pháp luật)gia giảm.
D : Tang diệp 12g, Hạnh nhân 3g, Mạch môn 2g, Cam thảo 4g, Tỳ bà diệp 1 lá -(Thanh cao 10g, Nhân sâm 3g, Hồ ma nhân 4g, A giao 4g); + Nam Sa sâm, Tri mẫu, Cát cánh đều 6g.
5)TC : Ho khó thở, dễ mắc bệnh ngoại cảm, dễ ra mồ hôi, nói không ra hơi, tinh thần mệt mỏi, chán ăn, ngực bụng đầy tức, mồm nhạt, bụng đầy, sôi ruột, hoặc đại tiện phân lỏng, chất lưỡi trắng nhợt, rêu lưỡi trắng nhầy, mạch nhu hoãn.
CĐ : Viêm phế quản mạn thể Phế Tỳ hư.
PC : bổ Phế kiện Tỳ, ích khí cố biểu.
P : Lục quân tử thang (Phụ nhân lương phương) hợp Ngọc bình phong tán (Đan Khê tam pháp) gia giảm.
D : Đảng sâm 24g, Bạch linh, Bạch truật đều 12g, Trần bì, Bán hạ đều 6g, - Cam thảo 6g; Hoàng kỳ 12g, Phòng phong 6g, - Bạch truật 12g; + Hoài sơn, Tô tử đều 12g.
6)TC : Ho tiếng nhỏ, thở gấp, thường xuyên cảm mạo, dễ ra mồ hôi, nói không ra hơi,
lưng gối nhức mỏi, váng đầu ù tai; nếu sợ lạnh, chân tay lạnh, hoạt động thì khó thở tăng,
chất lưỡi tái nhợt, rêu lưỡi trắng hoặc lưỡi bệu có dấu răng, mạch trầm tế vô lực là Thận dương hư; nếu có sốt nhẹ về chiều, lòng bàn chân tay nóng, họng khô mồm táo, khó ngủ, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, ít rêu, hoặc lưỡi nứt, rêu tróc (lưỡi địa đồ), mạch tế sác là Thận âm hư.
TC : Viêm phế quản mạn thể Phế Thận hư.
PC : Bổ ích Thận khí, nạp khí bình suyễn.
P1 : Sinh mạch tán (Nội ngoại thương biện hoặc luận) gia vị.
D1 : Nhân sâm 20g, Mạch môn, Ngũ vị tử đều 12g; + Bách hợp 12g để bổ phế dưỡng âm.
GG :
-âm hư : thêm Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết; chủ trị : can thận âm hư, lưng gối mềm yếu, chóng mặt hoa mắt, tai ù tai điếc, mồ hôi trộm, di tinh, triều nhiệt, xương nóng âm ỉ, lòng bàn chân tay nóng, tiêu khát, mạch tế sác), thêm Sơn thù,
Sơn dược, Kha tử nhục để tư âm liễm dịch, Ngân Sài hồ, Chích Miết giáp, Ô mai để tư âm
thoái nhiệt liễm hãn;
-dương hư : thêm Thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược) thêm Thạch đào nhục, Bổ cốt chi, Trầm hương, bột Tử hà sa để bổ ích nguyên khí ôn thận nạp khí.
P2 : Tứ quân tử (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương)gia vị.
D2 : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, Cam thảo 8g; + Hoàng kỳ, Tiên linh tỳ, Hoàng tinh, Đan sâm, Địa long, Viễn chí, Cát cánh đều 8g, Ngũ vị tử 6g, Nhục quế 4g.
+30 ca, đạt hiệu quả 83,3% (20 ca khá).
-Viêm phổi cấp do virus dịch tễ (SARS).
Triệu chứng : Ban đầu ngạt mũi, chảy nước mũi, tiếng nói nặng và khó, hắt hơi, sổ mũi, ho rát họng, phát sốt sợ lạnh, không có mồ hôi, đau đầu, đau xương, đau mình; sau thì sốt mà không sợ lạnh, sốt cao, miệng khát, thần chí không yên, tâm phiền, khó ngủ, nước tiểu sẻn đỏ, đại tiện táo bón, chán ăn; sốt cao đến 39-40 độ C kéo dài và ho, nghe phổi có tiếng ran nhỏ và ẩm, đờm nhầy, đôi khi phù phế nang, phổi màu đen, ứ máu.
Chẩn đoán : Ngoại cảm thời dịch tà độc biến chứng cấp tính phế viêm.
Phép chữa : Phát hãn giải biểu, thanh nhiệt táo thấp, giải độc tiêu viêm, tuyên phế
phù chính, khu thời dịch tà độc (kháng khuẩn, kháng siêu vi).
Phương : Thanh ngân thang gia vị.
Dược :
Thanh cao 6g Kim ngân hoa 20g Sa sâm 15g Hoắc hương 12g
Sài hồ 12g Bản lam căn 15g Bạch truật 15g Quán chúng 12g
Liên kiều 12g Cát cánh 12g sinh Y dĩ 15g Phòng phong 10g
Hoàng cầm 12g sinh Hoàng kỳ 15g Thương truật 12g Cam thảo 6g
Cộng 201g
GG :
-đau đầu, đau người, mỏi các khớp, thêm : Tang chi 20g, Cát căn 30g, Kinh giới tuệ 12g;
-người ớn lạnh nhiều, rêu lưỡi trắng bẩn, thêm Thảo quả 6g;
-sốt cao không dứt, thêm Thạch cao sống 30g;
-nhiệt thịnh ở thượng tiêu, ho có đờm, thêm : Tang bạch bì, Thiên trúc hoàng đều 12g, Xuyên bối mẫu mạt 4g (chiêu với nước thuốc);
-đau họng, sưng amiđan, thêm Sơn đậu căn 10g;
-ăn không ngon, thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc, Kê nội kim đều 12g;
-khí hư, thêm Đảng sâm 15g;
-tân dịch tổn thương nhiều, thêm Nhân sâm sắc riêng 6g, Thạch hộc, Tri mẫu đều 12g.
-Viêm ruột do nấm (32 ca : khỏi 15, tốt 9, khá 7, không khỏi 1 =96,9%)
P : Tứ quân tử (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) gia vị.
D : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, Cam thảo 8g; + Khổ sâm 16g.
GG :
-nhiệt nặng, thêm : Bạch đầu ông, Xuyên Hoàng liên;
-khí hư, thêm Hoàng kỳ;
-dương hư, thêm : Phụ phiến, Nhục quế;
-thấp nặng, thêm : ý dĩ, Trạch tả;
-bụng chướng, thêm : Chỉ xác, Hậu phác;
-ỉa chảy lâu ngày, thêm : Kha tử, Anh túc xác.
-Viêm tắc mạch chi / Thoát cốt thư / Thoát thư / Huyết toàn bế tắc tĩnh mạch quản viêm/ Bệnh động mạch ngoại biên.
TC : Đau nhức tím tái chi, hoại tử/loét ở đầu chi, khi đau gắng sức có dấu hiệu cách hồi, đau khi đi trên dưới 200m/đau ngay lúc nghỉ, Siêu âm Doppler và chụp động mạch cản quang rõ hình ảnh.
Phân loại theo Fontaine :
GĐ1 – Không đau;
GĐ2 – Khi đau gắng sức có dấu hiệu cách hồi;
GĐ2a – Đau đoạn đường đi trên 200m phải nghỉ;
GĐ2b – Đau đoạn đường đi dưới 200m phải nghỉ;
GĐ3 – Đau lúc nghỉ;
GĐ4 – Hoại tử hoặc loét ở đầu chi.
Phân loại theo Đông Y :
GĐ1 – Vệ khí dinh huyết không điều hoà, máu lưu thông kém;
GĐ22,3 – Khí trệ huyết ứ, mạch máu tắc nghẽn;
GĐ4 – Hàn tà bị bó lại, uất kết nung nấu tân dịch, hoá hoả, hoả độc tổn thương cơ nhục, cân, cốt, hoại tử, rụng đốt.
NN : Tiên thiên bất túc, thận khí hư tổn; Hậu thiên cảm thụ hàn thấp, hàn thấp ứ đọng lâu ngày, cản trở vận hành khí huyết,; hoặc ăn nhiều các chất béo, hút thuốc, nghiện rượu, dùng thuốc, sử dụng thuốc trừ sâu, hoá chất,...
Điều trị :
1)TC : Sắc mặt tái nhợt, người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt tê đau dại hoặc mỏi , chườm nóng hoặc đắp ấm thì dễ chịu, cẳng chân tay hay giật, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải dừng lại vì đau cách hồi, tiểu tiện trong, hay đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng, sắc lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm trì vô lực.
CĐ : Viêm tắc mạch chi thể hư hàn.
PC : Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết thông lạc.
P1 : Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
D1 : Đương quy, Xích thược đều 12g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 8g, - (Thục địa, Bạch thược); + Quế chi, Bạch giới tử, Bào khương đều 8g, hắc Phụ tử 10g, Đan sâm, sinh Hoàng kỳ, Xuyên luyện tử đều 12g, Ngưu tất, Tang ký sinh đều 16g. Ngày 1 thang sắc chia 3 lần uống.
P2 : Quế phụ đào hồng tứ vật thang gia giảm.
D2 : Phụ tử chế 12g, Quế chi 20g, Đào nhân 12g, Hồng hoa 16g, Đương quy 30g, Xích thược 20g, Đan sâm, Sinh Hoàng kỳ đều 40g, Tang ký sinh 30g, Xuyên luyện tử 20g, Ngưu tất 16g, Bạch giới tử, Bào khương đều 8g. Ngày 1 thang sắc uống.
2)TC : Sắc mặt tối xạm, tinh thần ủ rũ, bứt rứt dễ nóng nẩy, đêm đau tăng, chi lạnh teo nhẽo, sắc da khô trắng nhợt khi giơ chân lên cao và thâm tím khô khi thõng chân xuống, chất lưỡi đỏ tía hoặc tím thâm, mạch trầm tế sáp, trầm huyền hoặc huyền tế.
CĐ : Viêm tắc mạch chi thể khí trệ huyết ứ.
PC : Hoạt huyết hoá ứ, hành khí giải uất.
P3 : Tứ diệu dũng an thang gia giảm.?
D3 : Xích thược, Đan sâm, Kim ngân hoa, Ngưu tất, Huyền sâm đều 20g, Đào nhân, Đan bì, Chỉ xác, Binh lang đều 12g, Qua lâu nhân 32g, Cam thảo 15g. Ngày 1 thang sắc chia 3 lần uống.
P4 : Thông mạch hoạt huyết thang.
D4 : Hoàng kỳ 16g, Đương quy, Sinh địa, Huyền sâm, Tử hoa địa đinh, Đan sâm đều 12g, Kim ngân hoa, Bồ công anh, Nhũ hương, Một dược đều 10g, Hồng hoa, Huyền hồ đều 8g, Cam thảo 6g. Ngày 1 thang sắc chia 3 lần uống.
P5 : Thông mạch hoạt huyết thang gia giảm.
D5 : Đương quy, Sinh địa, Hoàng kỳ đều 16g, Đan sâm, Huyền sâm, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh đều 20g, Kim ngân hoa 30g, Nhũ hương, Một dược, Huyền hồ, Hoàng bá, Cam thảo đều 12g. Ngày 1 thang sắc uống.
CĐ : Viêm tắc mạch chi thể huyết ứ.
PC : Hoạt huyết hoá ứ. ( Thiểm tây Trung Y, kỳ 2 số 17 năm 1966, trang 67-68 : 21 ca, trang 255 : 46 ca Tôn Trang Hoạch)
P6 : Trục ứ hoạt huyết đan.
D6: Đương quy, Sinh địa, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Ngưu tất, Xuyên khung, Cam thảo, Thổ phục linh, Kim ngân hoa, Hoàng kỳ, Đan sâm.
Kết quả điều trị : Liệu trình 60-90 ngày, hết đau bình quân 46 ngày, tăng ngưỡng đau sau điều trị, thời gian hết loét bình quân 63,8 ngày, liền sẹo sau điều trị 80%, điều trị nội trú bình quân 60 ngày, kết quả tốt khá 92%.
3)TC : Sắc mặt xạm khô, người bứt rứt khó chịu, choáng đầu ù tai chóng mặt, hay sốt nhẹ về chiều khoảng 37,5-38 độ C, chi mắc bệnh đen tím sưng to mọng, đau liên tục, đau tăng khi cử động, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử phù nề lan toả, chi phù da bóng, chảy nước hoặc chảy máu mủ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy nhờn, mạch tế sác, hoạt sác hoặc huyền sác.
CĐ : Viêm tắc mạch chi thể nhiệt độc thịnh / nhiệt độc nội kết (nội uẩn).
PC : Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc.
P7 : Tứ diệu dũng an thang (Ngoại khoa chính tông)?
D7 : Hoàng kỳ, Kim ngân hoa đều 16g, Đương quy, Đan sâm, Tử thảo nhung, Xích thược, Ngưu tất, Địa long đều 12g, Nhũ hương, Một dược, Địa miết trùng đều 10g, sinh Cam thảo 6g. Ngày 1 thang sắc chia 3 lần uống.
P8 : Tứ diệu dũng an thang gia vị.?
D8 : Hoàng kỳ, Kim ngân hoa đều 16g, Đương quy, Đan sâm, Tử thảo nhung, Xích thược, Ngưu tất, Địa long đều 12g, Nhũ hương, Một dược, Địa miết trùng đều 10g, sinh Cam thảo 6g; +Đan sâm 40g, Xích thược 32g, Địa long 24g, Ngưu tất 20g, Thổ miết trùng 16g, Nhũ hương, Một dược đều 12g.
4)CĐ : Nhiệt độc xâm lấn da (mạch hồng huyền sác)
PC : Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết dưỡng âm.
P9 : Tứ diệu dũng an thang gia vị.
D9: Huyền sâm, Cam thảo, Xích tiểu đậu, Địa đinh, Bồ công anh đều 15g, Kim ngân hoa, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đan sâm đều 30g, Hoàng cầm, Tiêu Sơn chi, Liên kiều, Đơn bì đều 10g.
5)TC : Người mệt mỏi gầy yếu, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, vết loét lâu ngày chẩy mủ máu hoặc nước vàng không liền miệng, hôi thối, nhiễm giả mạc, da sắc vàng xạm lạnh giá, chất lưỡi bệu nhợt,ảêu lưỡi trắng mỏng nhờn, mạch trầm tế vô lực.
CĐ : Viêm tắc mạch chi thể khí huyết lưỡng hư.
PC : Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc.
P10 : Cố bộ thang (Ngoại khoa đại thành) .
D10 : Cát lâm sâm, Xuyên sơn giáp đều 8-12g, Ngưu tất 12g, Thạch hộc 16g, Đương quy 24g, Hoàng kỳ 32g, Kim ngân hoa 40g.
D10’ : Hoàng kỳ, Kim ngân hoa đều 16g, Đương quy, Thạch hộc, Ngưu tất đều 12g, Sâm Cát lâm, Xuyên sơn giáp đều 10g. Ngày 1 thang sắc chia 3 lần uống.
PC : Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết khư ứ.
P11 : Bát trân thang gia giảm.
D11 : Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Đảng sâm, Cam thảo đều 10g, Thục địa, Đan sâm, Hoàng kỳ đều 15g, Bối mẫu, Địa đinh, Bồ công anh đều 12g, Xích tiểu đậu 30g.
P12 : Thập toàn đại bổ thang gia giảm.
P13 : Bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm.
D13 : Sinh Hoàng kỳ 40-160g, Đương quy vĩ 8g, Xích thược 6g, Địa long, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa đều 4g,
6)Một số phương thường dùng khác :
P14 : Tứ trùng hoàn (Y tông kim giám; công dụng : giải độc trấn kinh, hoạt huyết hoá ứ, thông lạc chỉ thống)
D14 : Toàn yết, Ngô công, Địa long, Thổ miết trùng, tất cả tán bột, hoàn viên, ngày 2-3 lần, mỗi lần 4g. Cho tất cả các thể.
P15 : Ô đầu thang
P16 : Đương quy tứ nghịch thang (Thương hàn luận; chủ trị : huyết hư nhiễm lạnh, chân tay quyết lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế muốn tuyệt; hoặc hư hàn ngưng kết gây nên kinh nguyệt không đều, bụng lạnh đau) gia vị.
D16 : Đương quy, Tế tân, Quế chi, Thược dược đều 12g, Thông thảo, Cam thảo đều 8g, Đại táo 3 quả: + Đan sâm, Ngưu tất đều 12g, Nhũ hương, Một dược đều 10g.
P17 : Thông u cao (Viện YHCTDTTƯ)
P18 : Thập bát định thống thang 2 ngày/thang kết hợp bôi Cao sinh cơ chỗ hoại tử ngày/lần (VYHCYDTQĐ). 124 ca, hiệu quả điều trị 93,5% , tái phát 28,2%.
P19 : Hoàn thông mạch 6 viên/ngày = 60g/ngày kết hợp bôi Cao sinh cơ chỗ hoại tử ngày/ lần (VYHCTDTQĐ). 38 ca, hiệu quả điều trị 89,4%.
P20 : Nghiệm phương.
D20 : Mao động thanh (Ilexrotunda Thumb.), Câu tất 120-150g, Trư cước hoặc Trư cốt 1 cái. Tất cả ninh sắc nhừ chắt lấy nước uống, ngày 1 thang.
D21 : Rắn hoa trắng (Bạch hoa xà) bỏ nội tạng 1 con, Thiềm thừ 1 con, Kim ngân hoa 120g, Ngưu tất 80g, Rượu trắng 65 độ 3 thăng. Chưng cách thuỷ 1-1,5 giờ, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần uống 50-100ml.
P22 : Tang tử ôn kinh thang chữa bệnh ở giai đoạn đầu.
D22 : Đan sâm, Đương quy đều 40g, Ngưu tất 24g, Độc hoạt, Phụ tử chế, Nhũ hương, Một dược, Địa long, Nhục quế, Xuyên sơn giáp đều 12g, Đào nhân, Hồng hoa, Ngô công, Cam thảo đều 8g. Ngày 1 thang sắc uống.
D23 : Hoàng kỳ 120g, Phụ tử chế 20-40g, Đảng sâm, Phục linh, Bạch thược, Can khương, Sinh khương, Quế chi, Cam thảo đều 40g. Tán bột, chế hoàn, Mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3-4g.
Nếu thoát thư, phải ngâm rửa bằng nước sắc lá Mỏ quạ với muối, bôi cao thích hợp trong những loại sau :
+Bát nhị đơn.
+Cao Bạch Ngọc.
+Cao Ngọc hồng.
+Cao Sinh cơ. gồm : Duyên đơn, Long não đều 2,5g , H2CO3 30ml. Chế thành dạng thuốc nước bôi ngoài; ví thuốc có độc nên diện tích bôi hẹp, nên bôi nhiều lần, mỗi lần không quá 1 ngón chân, khi đỡ mới bôi sang ngón chân khác.
+Cao Sinh cơ chỉ thống, gồm : Sinh địa 20g, Đương quy 16g, Bạch chỉ, Một dược đều 12g, Nhũ hương, Hồng hoa, Ma hoàng đều 8g, Dầu vừng 500ml. Bôi ngày 1 lần.
+Cao đởm thiềm, gồm : Trư đởm (Mật lợn chỉ lấy dịch) 10 cái, bột Hoàng bá, Mật ong, Thanh đại đều 8g, Thiềm tô, Khinh phấn đều 2g. 4 thứ tán bột mịn, trộn dịch Mật lợn trước, ngào thêm Mật ong sau cùng. Bôi ngày 1 lần.
Châm cứu giảm đau : chỉ định các huyệt vùng gốc chi; tránh châm ở ngọn chi, nơi các động mạch nuôi dưỡng đã bị tắc gây đau đớn và dễ bị bội nhiễm.
-Viêm tắc tĩnh mạch
Nguyên nhân : khí huyết ngưng trệ, mạch lạc trở tắc làm cho tĩnh mạch lớp nông và lớp sâu đều bị tắc.
Thể : hư hàn, hàn thấp, khí huyết lưỡng hư, thấp nhiệt, khí trệ huyết ứ, nhiệt độc thịnh.
+Thấp nhiệt ứ trệ có 2 trong 3 tiêu chuẩn :
-Chi thể sưng đau, chước nhiệt, đám sợi đỏ sung huyết, sờ rắn chắc;
-Phát sốt, miệng khô, tiểu đỏ, tiện bế;
-Lưỡi hồng xám, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt huyền hoặc sác.
+Khí hư ứ trệ có 2 trong 3 tiêu chuẩn :
-chi thể sưng đau, da xám hồng, chắc căng;
-Sắc mặt nuy vàng, da nhợt kém ăn (bì phạp nạp sai), đánh trống ngực hụt hơi (tâm quí khí đoản);
-Lưỡi xám nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
Điều trị :
Nguyên tắc điều trị :
-phải căn cứ vào thể chất người bệnh mạnh hay yếu, bệnh cấp tính hay mạn tính, tắc tĩnh mạch nông hay tĩnh mạch sâu;
-chọn dùng thuốc : hoạt huyết hoá ứ thông lạc là chính, thanh nhiệt giải độc, lương huyết hoạt huyết;
-phải thay đổi khi bệnh tình đã chuyển như :
+khi hình nhiệt đã giảm, huyết ứ trở lạc đã giải, thuỷ thấp vẫn lưu trệ, chi thể vẫn thũng chướng sưng to, phải dưỡng huyết để thông lạc hoặc hoạt lạc để trừ thấp;
+khi hàn thấp trở lạc, phải ôn kinh tán hàn, ích khí hoạt huyết.
1.Triệu chứng (TC) : mạch trầm trì vô lực.
Chẩn đoán (CĐ) : Hàn thấp xâm nhập.
Phép chữa (PC) : Ôn kinh tán hàn, thông ứ hoạt huyết.
Phương (P)1 : Hoà dương thang gia giảm.
Dược (D)1 : Ma hoàng, Bào khương, Giáp châu, Địa long đều 6g, Thục địa, Kim ngân hoa đều 4g, Đan sâm, Hoạt huyết đằng, Kê huyết đằng đều 15g, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Ngưu tất, Cam thảo đều 10g.
2.TC : Mạch trầm nhược / trầm tế
CĐ : Khí trệ huyết ứ.
PC : Hoạt huyết hoá ứ, chỉ thống lý khí.
P2 : Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
D2 : Đương quy 30g, Thục địa, Xích thược, Bạch thược, Ngưu tất, Thanh bì đều 10g, Đan sâm, Nhũ hương, Một dược, Huyền hồ, Bồ công anh, Kim ngân hoa đều 12g, Kê huyết đằng, Ngũ gia bì đều 15g, Đào nhân, Hồng hoa đều 8g.
3.TC : Mạch hoạt sác hoặc tế sác
CĐ : Thấp nhiệt uẩn độc.
PC : Thanh nhiệt hoá thấp, hoạt huyết thông lạc.
P3 : Nhân trần xích tiểu đậu thang gia giảm
D3 : Nhân trần, Kim ngân đằng, Xích tiểu đậu, ý dĩ đều 15-30g, Phục linh bì, Ngưu tất, Mộc qua, Đan sâm đều 12g, Ti qua lạc, Phòng kỷ, Liên kiều, Địa đinh đều 10g, Sa nhân 8g.
4.TC : Mạch trầm tế vô lực.
CĐ : Khí huyết đều hư.
PC : Bổ ích khí huyết, điều hoà vinh vệ.
P4 : Bát trân thang gia giảm.
D4 : Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Đảng sâm, Cam thảo đều 10g, Thục địa, Đan sâm, Hoàng kỳ đều 15g, Bối mẫu, Địa đinh, Bồ công anh đều 12g, Xích tiểu đậu 30g.
5.TC : Thời kỳ cấp tính, tại chỗ đỏ sưng đông thống, sờ đau cự án, hoạt động chi thể bất lợi, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch tế sác hoặc huyền sác.
CĐ : Viêm tắc tĩnh mạch nông, thấp nhiệt độc trở mạch.
PC : Thanh nhiệt giải độc lợi thấp hoạt huyết.
P5 : Thanh nhiệt lợi thấp thang gia giảm hoặc
P6 : Tứ diệu tán hợp Tứ diệu dũng an thang gia giảm.
D5 :
D6 : Thương truật, Hoàng bỏ, Ngưu tất đều 15g, sinh í dĩ 30g; Hoàng kỳ, Kim ngân hoa đều 16g, Đương quy, Đan sâm, Tử thảo nhung, Xích thược, (Ngưu tất), Địa long đều 12g, Nhũ hương, Một dược, Địa miết trùng đều 10g, sinh Cam thảo 6g;+
6.TC : Bệnh ở thời kỳ mạn tính do viêm cấp tính kéo dài, tĩnh mạch nổi ngoằn ngoèo dưới da, sờ căng rắn, sắc da tím tía, ấn nhẹ cũng thấy đau không chịu được, cơ thể phù nề, rêu lưỡi mỏng nhờn, chất lưỡi có ban điểm huyết ứ, mạch trầm tế mà sáp.
CĐ : Viêm tắc tĩnh mạch nông, khí hư huyết ứ, mạch lạc ngưng kết.
PC : Ich khí hoạt huyết, thông lạc tán kết.
P7 : Tiểu kim đan gia giảm.
D7 : Đương quy 15g, Ngũ linh chi, Địa long đều 10g, Nhũ hương, Bạch giáng hương, Một dược đều 8g, Hoắc hương, Thảo ô, Mộc miết tử đều 6g.
7.TC : Giai đoạn đầu cấp tính, sợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, đi lại đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền tế hoặc sác.
CĐ : Viêm tắc tĩnh mạch sâu, thấp nhiệt trở lạc, khí huyết ứ trệ.
PC : Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết thông lạc.
P8 : Kỳ đương thang gia vị.
D8 : ; + Liên kiều, Hoàng bá, Chi tử, Đan sâm đều 12g (thanh nhiệt giải độc, lương huyết hoạt huyết);
GG :
-nhiệt độc tương đối thịnh, sưng nóng đỏ đau rõ, toàn thân mệt mỏi, thêm : Bồ công anh, Tử hoa địa đinh, Hổ trượng đều 12g (thanh nhiệt giải độc);
-bụng chướng tiện bế, thêm : Đại hoàng 6g, Chỉ xác, Mang tiêu đều 12g (thông phủ tiết nhiệt);
-nhiệt thịnh tân thương, miệng khát tâm phiền, thêm : Hoàng liên 6g, Thiên hoa phấn, Tri mẫu đều 12g (thanh nhiệt sinh tân, trừ phiền).
8.TC : Tương ứng với thời kỳ mạn tính hoặc thời kỳ khôi phục hoặc sau phẫu thuật cơ thể hư nhược, quá trình bệnh lâu ngày, chi sưng to căng chướng, ấn không thấy lõm (án chi bất lưu chỉ thực), nặng nề, đau đớn, chi lạnh tê, da xám tím rắn chắc, càng lâu các triệu chứng trên càng nặng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc trắng nhờn, chất lưỡi nhợt có hằn răng, mạch trầm tế nhược.
CĐ : Viêm tắc tĩnh mạch sâu, khí hư huyết ứ, hàn thấp ngưng trệ.
PC : Ich khí hoạt huyết, ôn thông kinh lạc.
P9 : Ôn kinh thông lạc hoàn hoặc
P10 : Bát trân thang gia giảm.
D9 :
D10 : Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Đảng sâm, Cam thảo đều 10g, Thục địa, Đan sâm, Hoàng kỳ đều 15g, Bối mẫu, Địa đinh, Bồ công anh đều 12g, Xích tiểu đậu 30g.
GG :
-đau nhiều, thêm : Nhũ hương, Một dược đều 8g (hoạt huyết hoá ứ);
-chi dưới sưng to chướng căng nhiều, thêm : Phòng kỷ, Mộc qua, Ô dược đều 12g, Ty qua lạc 8g (trừ thấp thông tý);
-tắc thành hòn khối khó tiêu, thêm : Tam lăng, Vương bất lưu hành đều 12g, Bạch chỉ 8g (phá ứ tán kết);
-chi lạnh tê bại, thêm : Quế chi 12g, Tế tân 6g (tán hàn thông lạc);
-thận tinh bất túc, lưng gối đau mỏi, thêm : Tục đoạn, Đỗ trọng, Thỏ ty tử đều 15g (ích thận cường gân cốt);
9.P, D11 : Ich mẫu thảo 60-100g, Tử hoa địa đinh, sinh Cam thảo đều 30g, Đan bì, Tử thảo, Xích thược đều 15g.
GG :
-chất lưỡi hồng, mạch hoạt sác, sốt cao, thêm : Thuỷ ngưu giác 15-30g, sinh Thạch cao 60-100g, Sài hồ 10-15g.
-rêu lưỡi vàng dày nhờn là thấp nhiệt nặng, thêm : sinh Đại hoàng 5-10g, Hoàng cầm, Hoàng bá đều 15g.
-triệu chứng nặng uống Thanh lạc tán : Quảng giác phấn 3g, Ngưu hoàng 1,5g , Tam thất 3g, ngày chia 2 lần (dạng tán bột) để tiêu u cục, ưu tiên về sau khi điều trị di chứng
(Trung Y tạp chí, 1982).
10.P12 : (Trung Y Thiên Tân, 1981)
D12 : Khổ sâm, Côn bố, Hải tảo, Hoàng kỳ, Từ thạch, Huyền sâm, Trọng lâu đều 9g, Nhị hoa thêm Cam thảo, Quế chi đều 10g, Mộc qua 15g, Phụ tử chế 6-10g, Tế tân, Hồng hoa, Lệ chi hạch đều 6g.
11.Báo cáo của Lưu Duy Phổ, Học Viện Trung Y Hồ Nam, 1987. Kết quả điều trị 50 ca khỏi 97%; cộng 3 thể : thấp nhiệt hạ trú, khí huyết ứ trệ, tỳ thận hao hư.
CĐ : Thể thấp nhiệt hạ trú.
D13 : Kim ngân hoa, Tử hoa địa đinh, Bồ công anh; Quỳ tử, Hoàng cầm, Sinh địa, Đan bì, Liên kiều, sinh Hoàng kỳ, Thuyền thoái, sinh Cam thảo, sinh Đại hoàng. Tán, trộn với nước ấm, đắp chườm cục bộ, ngày 1 lần.
CĐ : Thể khí huyết ứ trệ.
D14 : Đào nhân, Hồng hoa, Kê huyết đằng, Đan sâm, Nhũ hương, Một dược, Địa miết trùng, Vương bất lưu hành, Lộ lộ thông, Mộc thông, Ngưu tất, Thổ bối mẫu, Quế chi, Cam thảo. Xen kẽ uống ít Hoạt lạc đan, Yên toàn phiến; tại chỗ đắp để tiêu viêm.
CĐ : Thể tỳ thận hao hư.
P15 : Dương hoà thang hoá 5 thang
D15 : Đương quy, Hoàng kỳ, Liên nhục, Lộ Đảng sâm, Y dĩ, Thiên ma, Xích thược, Đan sâm, Kỷ tử, Trần bì, Nhũ hương, Một dược, Lộc giác sương, Thổ Bối mẫu, Cam thảo, bột Nhục quế (xung).
D16 dùng ngoài : Phòng phong, Kinh giới, Khổ sâm, Ngải diệp, Liên kiều, Trúc tiêu, Bạc hà diệp, Thuyền thoái, Huyền minh phấn. Rửa sạch giã nát đắp ngoài.
P17 : Tân tiêu phiến. Ngày 2 lần x 5 viên.
P, D18 : Ngư tinh thảo 250g hoặc lá tươi Mã xỉ hiện, thêm muối giã nát đắp ngoài nhiều lần chỗ đau, chi sưng nề to đau đớn.
P, D19 : Bồ công anh 30g, Khổ sâm, Hoàng bá, Hoàng liên, Mộc miết tử đều 12g, Kim ngân hoa, Bạch chỉ, Xích thược, Đan bì, Cam thảo đều 10g; tán bột, trưng nước, dùng nước chấm chỗ đau, ngày 2 lần, mỗi lần 1 giờ.
P20: Hoạt huyết chỉ thống tán.
D20 : Thâu cốt thảo, Huyền hồ, Đương quy vĩ, Khương hoàng, Xuyên tiêu, Hải đồng bì, Uy linh tiên, Ngưu tất, Nhũ hương, Một dược, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tô mộc, Ngũ gia bì, Hồng hoa, Thổ phục linh đều 10g. Tán trưng nước, chườm chỗ đau ngày 1-2 lần, mỗi lần 1 giờ. Trị chi thể chướng tăng, căng, nặng.
12.Châm cứu :
+Trị chi nề sưng to đau đớn.
Công thức huyệt : Cách du, Thái uyên (2 bên), Nội quan, Dương lăng tuyền (nếu ở ngực bụng đùi).
GG :
-chi trên : Hợp cốc, Khúc trì, Khúc trạch;
-chi dưới : Âm lăng tuyền, Tam âm giao.
Cách châm : Lưu kim 30’; ngày 1 lần hoặc cách ngày 1 lần.
-Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn Chronic Atrophic Gastritis (CAG) do huyết ứ.
NN :
-thực trệ
-hàn (80-85%) thì ngưng trệ, tất khí nghịch, gây đầy chướng
-khí trệ
-trùng
-nhiệt (15-20%) hoả
-đàm trọc nội sinh do tỳ vị tổn thương vận hoá thất thường
-huyết
-ăn uống thất thường, tình chí không điều đạt, lao quyện quá độ làm tổn thương tỳ vị, vị khí không hoà, khí huyết thừa nghịch gây nên bệnh; mặt khác vị là bể của thuỷ cốc, nơi sinh ra khí huyết, phủ đa khí nhiều huyết, ưa tuyên thông mà không thích trệ,vị bị bệnh thì khí trệ huyết ứ.
-vì CAG là bệnh ở vị : vị chủ thu nạp làm chín nhừ thuỷ cốc, thuộc thổ; can tàng huyết, chủ sơ tiết, thích điều đạt, thuộc mộc, quan hệ tương thừa tương khắc với vị; tỳ thống
58
huyết, chủ vận hoá, quan hệ biểu lý với vị để hoá sinh khí huyết.
Yếu điểm biện chứng :
+đau : đau lâm râm, đau trướng, đau cồn cào, đau âm ỉ, đau nhói, đau tăng luíc nóng hoặc lạnh – để xác định đau do khí, do huyết, đau thuộc thực, đau thuộc hư;
-bệnh trình không dài, đau kịch liệt, cự án, đại tiện bí, mạch huyền khẩn là đau thuộc thực;
-bệnh trình tương đối dài, âm ỉ, xoa nóng chườm nắn dễ chịu, mạch tế là đau thuộc hư;
-đau quằn quại, gặp lạnh dễ chịu, đại tiện phân táo nước tiểu đỏ, miệng khô họng ráo,
mạch sác là đau do nhiệt;
-đau nhói, vị trí đau cố định, ấn vào đau tăng, chất lưỡi xanh tím, hoặc nhiều điếm ban ứ huyết là đau do huyết;
-đau chướng là chính lan sang 2 mạng sườn, vị trí đau không cố định, lúc đau lúc không, đau tăng lên khi tinh thần không thoả mái là đau do khí.
+**
TC : Đau, đầy bụng vùng thượng vị không quy luật hay có quy luật, niêm mạc dạ dày sung huyết, sưng nề, tăng tiết, viêm loét, xuất huyết và teo nhỏ hay tăng sinh, lâu ngày có thể biến thành pôlíp hay khối ung thư, bệnh tình kéo dài, diễn biến tương đối chậm, hay tái phát, đau nhói cố định vùng thượng vị, có thể kèm theo nôn hay đi ngoài ra phân đen, chất lưỡi xanh tím, có nốt ứ huyết, mạch sáp
-Viêm thận cấp, viêm cầu thận cấp
Khởi bệnh đột ngột, diễn biến ngắn; tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất ở tuổi học sinh và nhi đồng, nam nhiều hơn nữ; bệnh khởi phát thường liên quan mật thiết với quá
-Viêm thận cấp ở trẻ em Dương thuỷ trong bệnh Thuỷ khí – Phù thũng. Bản ở thận, tiêu ở phế, chế ở tỳ.
NN : Ngoại tà ảnh hưởng đến nội tạng, thuỷ khí vận hành không bình thường, công năng Phế Tỳ Thận vận hành mất điều hoà : Phế khí mất điều hoà hoặc phế khí hư thì biểu khí không bền chặt, ngoại tà dễ xâm phạm, khiến tác dụng thông điều đạo phế bị ảnh hưởng (phế chủ khí, hợp với bì mao); chức năng vận hoá của tỳ mất bình thường, thuỷ thấp ứ đọng (tỳ chủ tứ chi và cơ nhục, chủ vận hoá); thận khí hư không đưa được thuỷ dịch xuống bàng quang, khiến thuỷ thấp tràn lan, gây ra thuỷ thũng (thận chủ thuỷ, chủ xương cốt, chủ nạp khí).
PC : Phát hãn lợi thuỷ, hành khí, hoà huyết, ta thận, nhu can. Cụ thể là :
-thũng từ lưng trở xuống cần lợi tiểu; Thũng từ lưng trở lên nên phát hãn (Kim quỹ yếu lược);
-điều tỳ hành khí, thực tỳ lợi thuỷ (ấu khoa thiết kính).
-với trẻ em Viêm thận cấp do biểu tà trước hết nên phát hãn;
-tiểu tiện sẻn đỏ và rít cần lợi thuỷ;
-tiểu tiện lợi mà bụng chướng đoản hơi, mặt mắt phù, chân tay lạnh – hư hàn, phải điều hoà doanh vệ trước, hành thấp lợi thuỷ sau;
-họng sưng đỏ kèm theo ho, thở gấp, hoặc ngứa, da nổi mẩn – ngoại cảm phong tà, trong nhiệt độc nung nấu, phải giải biểu lợi thuỷ thấp, thanh nhiệt giải độc;
-đái ra máu do thấp nhiệt tích trệ hoá hoả, thận không nạp khí, không nhiếp huyết, phải thanh nhiệt lương huyết với thực chứng, tư thận hoà huyết với hư chứng;
-đầu váng mắt hoa (huyễn vậng), phiền táo buồn nôn, quyết chứng (cao huyết áp), do thuỷ không nuôi dưỡng được mộc, can dương thiên mạnh; phải tư thận, nhu can tiềm dương;
-chỉ phù ở mí mắt, biếng ăn, sắc mặt không tươi, xét nghiệm nước tiểu xác định viêm thận, phải đạm thấm lợi thấp, cam đạm dưỡng tỳ, thanh nhiệt lương huyết dưỡng âm tư thận.
1)TC : Phù thũng mặt, mắt, chân tay và toàn thân sốt, người mỏi mệt, đau, sợ gió, không có mồ hôi, tiểu tiện ít, ngắn, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
CĐ : Phong thấp tà phạm phế (bì mao).
PC : Khu phong lợi thấp.
P : Việt tỳ thang gia giảm.
D : Chích Ma hoàng (phát hãn lợi thuỷ), Phòng kỷ đều 8g, Phục linh bì 12g (điều trị bì thuỷ), Tô tử, Thương truật, Sinh khương đều 8g, Trạch tả 12g, chích Cam thảo 4g. Ngày 1 thang, sắc chia 3 lần uống.
2)
TC : Phù toàn thân, khát nước, tiểu tiện ngắn đỏ, ho, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
CĐ : Phong nhiệt tà phạm phế, ứ nhiệt ở lý.
PC : Khư phong thanh lợi.
P : Ma liên thang gia vị.
D : Chích Ma hoàng (phát hãn lợi thuỷ), Hoàng bá đều 8g, Liên kiều (khổ hàn thanh hoả), Xích tiểu đậu (lợi thuỷ đạo thấp), Hạnh nhân (lợi phế khí), Hoạt thạch đều 12g, Tri mẫu 8g, sinh Thạch cao 16g, chích Cam thảo 4g.
3)
TC : Phù toàn thân, hai chân phù nặng hơn, tiểu tiện ít ngắn, không khát nước, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoạt.
CĐ : Thấp thũng, xúc thuỷ.
PC : Lợi thuỷ hoá thấp.
P : Linh bì thang (Ngũ bì ẩm) gia vị.
D : Phục linh bì, Tang bạch bì, Đại phúc bì, Trư linh, Bạch truật, Trạch tả đều 12g, Trần bì, Sinh khương bì, Quế chi đều 8g.
4)
CĐ : Nội nhiệt nặng.
PC : Thanh nhiệt lương huyết.
P : Tiểu kế ẩm.
D : Tiểu kế, Sinh địa, Phục linh, Bồ hoàng, Bạch mao căn, Trắc bá diệp đều 12g, Trạch tả, Ngưu tất, Thạch vi đều 8g, chích Cam thảo 4g.
GG :
-nhiệt nặng, thêm Chi tử 12g để tiết hoả;
-thấp nặng, thêm Hoạt thạch 12g, Thông thảo 6g để lợi thấp.
5)
CĐ : Âm hư dương cang.
PC : Tư thận nhu can.
P : Kỷ cúc địa hoàng gia giảm.
D : Sinh địa, Hoài sơn đều 12g, Sơn thù nhục, Đan bì, Trạch tả đều 8g, Phục linh, Kỷ tử, Cúc hoa; + Thạch quyết minh, Hạ khô thảo đều 12g, Ngưu tất 6g.
GG :
-trong nước tiểu có hồng cầu và dưỡng chấp (albumin), thêm Hạn liên thảo, Tiên hạc thảo, Nữ trinh bì, Tang phiêu tiêu đều 12g.
6)TC : Bụng dưới, hai chi dưới phù, kém ăn, đoản hơi, tiểu tiện ít, đại tiện khi táo khi loãng, rêu lưỡi trắng nhớt hơi vàng, mạch trầm huyền mà hoãn.
CĐ : Tỳ không vận hoá.
PC : Lý tỳ lợi thấp.
P : Thực tỳ ẩm gia vị.
D : Bạch truật, Bạch linh, Mộc qua, Trạch tả đều 12g, Đại phúc bì, Chỉ xác, Hậu phác, Ngưu tất đều 8g, chích Cam thảo 4g.
GG : Mệt mỏi, đái có dưỡng chấp, thêm : Đảng sâm, Hoài sơn, Y dĩ sống, Hoàng kỳ, Hạn liên thảo đều 12g.
7)TC : Phù thũng tái phát nhiều lần, chân tay rã rời, ăn kém, tiểu tiện ít, lưng đau, chất lưỡi nhạt, mạch trầm hoãn.
CĐ : Tỳ thận đều hư.
PC : Bổ thận phù tỳ.
P : Thận khí hoàn hợp Chân vũ thang gia giảm.
D : Thục địa (tẩm rượu), Hoài sơn, Bạch linh, Tang ký sinh, Bạch thược, Thỏ ty tử, Bổ cốt chi đều 12g, Sơn thù nhục, Hắc phụ tử, chích Cam thảo đều 8g Nhục quế 6g. Khi hồi phục dùng Lục vị hoàn hoặc Khải tỳ hoàn điều trị tiếp.
-Viêm túi mật /nhiễm khuẩn ống dẫn mật/hậu phẫu cắt bỏ túi mật.
D : Sirô Abilin (Bồ bồ) 27-30 ml/ngày chia 3 lần uống hoặc Cao khô Bồ bồ 9 -10g/ngày chia 3 lần uống.
VIấM TUỴ
1.NHẮC LẠI DỊCH TUỴ
1.1.Nguồn gốc dịch tuỵ
Dịch tuỵ do cỏc nang tuyến tuỵ ngoại tiết sản xuất, rồi theo ống tuỵ chớnh (ống Wirsung) và ống tuỵ phụ (ống Santorini) đổ vào phỡnh Vater của tỏ tràng cựng nơi đổ của ống mật chủ qua cơ thắt Oddi (hỡnh 1~hỡnh 6.16). Tuyến tuỵ ngoại tiết là loại tuyến chựm, nang tuyến cú 2 loại tế bào : tế bào chớnh hỡnh thỏp ở ngoại vi; tế bào trung tõm hỡnh sao hoặc hỡnh thoi. Cả 2 loại tế bào đều tham gia sản xuất dịch tuỵ. Cỏc tế bào biểu mụ ống tuyến tuỵ cũng tham gia bài tiết nước và bicarbonat. Để nghiờn cứu dịch tuỵ trờn người, thường ỏp dụng phương phỏp lấy dịch tuỵ bằng ống hỳt Einhort, dưới kớch thớch của cỏc tỏc nhõn khỏc nhau, hoặc bằng cỏc phương phỏp hoỏ tổ chức, siờu cấu trỳc, hoỏ sinh, v.v…
1.2.Tớnh chất và thành phần dịch tuỵ
Dịch tuỵ là một chất lỏng khụng màu, nhờn, cú tớnh kiềm nhẹ, pH 7,8-8,4. Số lượng dịch tuỵ được bài tiết trong 24 giờ khoảng 1500-2000ml. Trong dịch tuỵ cú chứa : -Tới 98% là nước. -Khoảng 1% là cỏc chất vụ cơ, gồm cỏc muối Na+, K+, Mg++, Cl-, HCO3-, …; trong đú HCO3- là yếu tố chớnh tạo mụi trường kiềm của dịch tuỵ, nồng độ của chất này thay đổi tương quan với tốc độ bài tiết của dịch tuỵ. -Khoảng 1% là cỏc chất hữu cơ, gồm chủ yếu là cỏc men tiờu hoỏ protein, lipid, glucid, cựng một số protein, chất nhầy và cú cả một ớt bạch cầu.
Dịch tuỵ rất giàu cỏc men tiờu hoỏ với hoạt tớnh cao, trong đú cú cỏc men tiờu hoỏ glucid được bài tiết ra ở dạng hoạt động. Cũn cỏc men tiờu hoỏ protein và tiờu hoỏ lipid, khi mới bài tiết ở dịch tuỵ xuống chỳng ở dạng tiền men (zymogen) và sẽ được hoạt hoỏ trong mụi trường của ruột. Cỏc men của dịch tuỵ do tế bào nang tuyến tuỵ bài tiết; nước và bicarbonat của dịch tuỵ do cỏc tế bào biểu mụ ống tuyến tuỵ bài tiết.
1.3.Tỏc dụng của dịch tuỵ
-Tỏc dụng của nhúm men tiờu hoỏ protein : +Cỏc men tiờu hoỏ protein của dịch tuỵ gồm : trypsin, chymotrypsin, carboxypeptidase. Cả 3 men này khi bài tiết bởi tế bào tuyến tuỵ ở dạng tiền men chưa hoạt động là trypsinogen, chymotrypsinogen và procarboxypeptidase. +Khi dịch tuỵ đổ vào tỏ tràng, đầu tiờn trypsinogen được chuyển thành trypsin hoạt động dưới tỏc dụng của một men do niờm mạc ruột tiết ra là enterokinase. +Trypsin được tạo thành sẽ tỏc động lờn cỏc tiền men khỏc là chymotrypsinogen, procarboxypeptidase và kinanogen (tiền men của enterokinase) để hoạt hoỏ chỳng thành chymotrypsin, carboxypeptidase và enterokinase. Đồng thời trypsin cũng hoạt hoỏ chớnh trypsinogen-tiền men của mỡnh, do vậy hoạt tớnh của trypsin tăng lờn một cỏch nhanh chúng. Quỏ trỡnh hoạt hoỏ nờu trờn cú thể minh hoạ ở sơ đồ dưới đõy : (Hỡnh 2~6.17) +Trypsin và chymotrypsin là 2 men cú hoạt tớnh mạnh, hoạt động trong mụi trường pH tối thuận là 8,0. Chỳng tỏc động vào liờn kết peptid bờn trong phõn tử proteose, pepton, albumose và cỏc chuỗi polypeptid khỏc, để tạo nờn cỏc đoạn peptid ngắn hơn như oligopeptid, tripeptid, dipeptid. *Trong đú trypsin cú ỏi lực lựa chọn với liờn kết peptid mà nhúm -CO- thuộc acid amin kiềm như arginin, lysine, … . Chymotrypsin cú ỏi lực lựa chọn với liờn kết peptid mà nhúm -CO- thuộc acid amin thơm như phenylalanine, tryptophan, … . Do đú, trysin và chymotrypsin được xếp vào nhúm men endopeptidase. *Trypsin và chymotrypsin là 2 men cú hoạt tớnh rất mạnh, nhưng sản phẩm của chỳng chỉ là những đoạn oligopeptid cú phõn tử lượng thấp, chứ chưa tạo ra được cỏc acid amin tự do. Khi 2 men này cựng phối hợp tỏc động lờn protein, sẽ đạt hiệu quả cao hơn sự tỏc động của từng men riờng lẻ. +Carboxypeptidase chuyờn chặt đứt liờn kết peptid ngoài cựng đầu C tận để tỏch một acid amin ra khỏi chuỗi peptid, do đú được gọi là exopeptidase. Bản thõn carboxypeptidase lại được chia thành 2 loại : *Carboxypeptidase A chuyờn phõn cắt cầu nối peptid ngoài cựng mà acid amin đầu C tận cú nhõn thơm. *Carboxypeptidase B chuyờn phõn cắt cầu nối peptid ngoài cựng mà acid amin đầu C tận mang điện tớch dương (acid amin kiềm). +Núi chung dịch tuỵ cú vai trũ quan trọng nhất trong tiờu hoỏ protein. Cỏc men của dịch tuỵ phõn cắt khoảng 60-80% protein và polypeptid của thức ăn thành oligopeptid, tripeptid, dipeptid và acid amin. Cỏc sản phẩm này sẽ được tiếp tục phõn giải trong quỏ trỡnh tiờu hoỏ màng.
-Tỏc dụng của nhúm men tiờu hoỏ lipid : +Dịch tuỵ cú 3 men tiờu hoỏ lipid : lipase, phospholipase, cholesterol esterase đều là những men cú hoạt tớnh mạnh. Hầu hết cỏc lipid trong thức ăn là mỡ trung tớnh (triglycerid), một lượng nhỏ phospholipid và cholesterol este. Vào đến ruột non, nhờ cú muối mật của dịch mật toàn bộ cỏc chất lipid được nhũ tương hoỏ, tạo nờn cỏc hạt cú kớch thước rất nhỏ. Do đú cỏc men tiờu hoỏ dễ dàng tiếp xỳc và phõn giải chỳng. +Lipase tuỵ, gọi là steapsin, là men tiờu hoỏ lipid mạnh, hoạt động trong mụi trường kiềm, cú pH tối ư là 8,0. Lipase tuỵ phõn giải những liờn kết este giữa acid bộo và glycerol của triglycerid đó nhũ hoỏ. Đầu tiờn lipase tỏch một acid bộo ở vị trớ anpha để tạo anpha, beta-diglycerid. Tiếp đú acid bộo ở vị trớ anpha thứ hai được tỏch ra, tạo nờn beta-monoglycerid để được thuỷ phõn thành glycerol và acid bộo. Men lipase tuỵ thuỷ phõn tới 95% lipid thức ăn thành monoglycerid và acid bộo, cựng một phần nhỏ glycerol. +Phospholipase là men tiờu hoỏ chất phospholipid. Men này được tuỵ bài tiết dưới dạng tiền men chưa hoạt động là prophospholipase. Trypsin biến prophospholipase thành phospholipase hoạt động. Men này cú vài loại khỏc nhau : *Phospholipase A, cũn gọi là Lecithinase, chuyờn tỏch một acid bộo ra khỏi phospholipid để tạo lysolecithin, chất này cú thể gõy tổn thương niờm mạc ruột và gõy tỏn mỏu mạnh. Nhưng ngay sau đú, phospholipase B sẽ phõn cắt gốc acid bộo thứ hai để tạo glycerol-phosphorylcholin. Chất này được một phospholipase khỏc thuỷ phõn thành base nitơ, glycerol và acid phosphoric. Do một nguyờn nhõn nào đú gõy hoạt hoỏ men phospholipase A ngay trong ống tuỵ, men này thuỷ phõn lecithin thành lysolecithin. Chất này phỏ vỡ mụ tuỵ và gõy hoại tử cỏc mụ mỡ xung quanh, gõy viờm tuỵ cấp. +Cholesterol esterase thuỷ phõn cholesterid thành cholesterol và acid bộo.
-Tỏc dụng của nhúm men tiờu hoỏ glucid +Amylase tuỵ cú hoạt tớnh mạnh, nú phõn cắt liờn kết anpha 1-4glycozid, do đú phõn giải cả tinh bột chớn và sống thành maltose, maltriose, dextrin. Trong một số trường hợp viờm tuỵ, ung thư tuỵ amylase được tăng cường bài tiết vào mỏu, khiến amylase mỏu tăng. +Maltase tuỵ phõn cắt đường maltose thành 2 phõn tử glucose. Men maltase tuỵ cú hoạt tớnh yếu, do đú dịch tuỵ chỉ tạo nờn được một lượng nhỏ monosaccharid, mà chủ yếu là cỏc oligosaccharid, disaccharid, trisaccharid. Cỏc chất này sẽ được phõn giải tiếp qua quỏ trỡnh tiờu hoỏ màng.
-Tỏc dụng của bicarbonat. Dịch tuỵ cú hàm lượng bicarbonat khỏ cao, 145mEq/lớt lớn gấp 5 lần so với nồng độ bicarbonat trong mỏu. Chớnh bicarbonat tạo nờn mụi trường kiềm của dịch tuỵ, nú cú 2 tỏc dụng : tạo pH thuận lợi cho cỏc men tiờu hoỏ của dịch tuỵ hoạt động và trung hoà HCl từ dạ dày xuống.
Túm lại, dịch tuỵ cú tỏc dụng rất lớn trong quỏ trỡnh tiờu hoỏ ở ruột non. Khi thiếu dịch tuỵ sẽ gõy rối loạn tiờu hoỏ nghiờm trọng, trong phõn cú nhiều thức ăn chưa được tiờu hoỏ hết, đặc biệt là lipid và protid.
1.4.Sự bài tiết chất ức chế trypsin :
Trypsin và cỏc men tiờu hoỏ của dịch tuỵ cú thể tiờu hoỏ bản thõn tuyến tuỵ. Nhưng bỡnh thường điều đú khụng xảy ra vỡ cỏc men này chỉ được hoạt hoỏ khi đó được bài tiết vào ruột. Đồng thời trong cỏc tế bào nang tuỵ cũn cú cỏc chất ức chế trypsin, chỳng được