P15 : Ngũ sinh hoàn hợp với Nhị trần thang gia giảm.
D15 : Nam tinh chế, Bán hạ, Bạch phụ tử, Trần bì, Bạch cương tàm, Hương phụ chế đều 10g, Phục linh, Xương bồ, Hắc đậu (đỗ đen) đều 12g, Xuyên ô 8g.
15)TC : Mỗi lần động kinh thần trí hoảng loạn, sắc mặt tím tái, váng đầu hoa mắt, mắt khô cứng (không tinh tường linh hoạt), vành tai khô không mềm, trí nhớ kém, khó ngủ, lưng gối đau mỏi, đại tiện khô cứng, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
CĐ : Can thận âm hư, hư chứng.
PC : Tư dưỡng can thận.
P16 : Đại bổ nguyên tiễn gia giảm.
D16 : Thục địa, Hoài sơn, Đương quy, Miết giáp, Nhục thung dung đều 12g, Đỗ trọng, Kỷ tử, Sơn thù, Cao Ban long đều 10g, sinh Mẫu lệ 15g.
GG : Tâm phiền thêm Trúc nhự, Đăng tâm
16) Đức Thọ Đường cú 5 loại viờn nang mang tờn :
16.1.Epilepsy Traditional Medicine 1
16.2.Epilepsy Traditional Medicine 2
16.3.Epilepsy Traditional Medicine 3
16.4.Epilepsy Traditional Medicine 4 : Chiết xuất từ Nấm linh chi thiờn nhiờn nhiều năm Ganoderma lucidum
16.5.Epilepsy Traditional Medicine 5 : Cutuhasa
Ngày uống 3 lần, mỗi lần mỗi loại 3 viờn. Thuốc chữa ở Hà lan và cỏc nước cú hiệu quả.
Châm cứu :
Thực chứng : châm tả các kinh : Thủ quyết âm, Túc quyết âm, Thái âm và một số huyệt mạch Nhâm, Đốc : Phong phủ, vĩ, Nội quan, Thái xung, Tam âm giao, Phong long
Hư chứng : Châm bổ các huyệt ở kinh Thủ thiếu âm, Túc thái âm, Dương minh, Quyết âm : Thần môn, Tam âm giao, Thái xung, Phong long, Tứ thần thông, Cưu vĩ, Dương lăng tuyền, cần có thể cứu.
GG : +Tỳ vị hư, thêm Tỳ du, Túc tam lý, Khí hải;
+Can thận hư, thêm : Thận du, Thái khê;
+ Có hôn mê, thêm : Dũng tuyền;
Thuỷ châm : Phong trì, Đại chuỳ, á môn, Nội quan, Túc tam lý. Mỗi lần 2-3 huyệt, mỗi huyệt 0,5ml B1, B12 hoặc dịch Đương quy 5%..
-Đờm thấp nội uẩn .. Trừ đờm thấp .. Châm Túc tam lý, Phong long, Âm *
-Gai đôi đốt sống cổ
TC : Đau đốt sống cổ, vận động khó khăn, trở trời đau nhức, hoặc kèm theo tê vùng cổ gáy. X quang : thoái hóa đốt sống cổ. Lưỡi bệu ít, rêu trắng mỏng nhớt, mạch thốn trầm huyền, quan hoạt, xích trầm sáp.
CĐ : Hư trung hiệp thực (lâu năm), Kiên tý thống do phong hàn đàm.
PC : T¸n hµn, tiªu ®µm, trõ thÊp, khu phong.
P : Thoái hoá sống cổ phương (ĐTĐ)
D : Bạch linh, Đảng sâm đều 16g, Phòng phong, Khương hoạt, Hoàng cầm, Quế chi, Thương truật, Bán hạ chế, Xuyên khung, Cốt toái bổ đều 12g, Trần bì, Chỉ thực đều 8g, Tế tân, Cam thảo đều 6g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả. Mỗi ngày sắc uống 1 thang. Liệu trình 21 thang. Nờn ăn Cỏ tộp kho tương hoặc kho dưa, canh xương cỏc loại.
-Đờm thấp. PC : khư thấp hoá đàm, lý khí. Châm bấm huyệt : Phong long, Âm lăng tuyền, Khí xung;
-Đờm thấp trở lạc. PC : Kiện tỳ hoá đàm. Day ấn Thuỷ đạo, Khí xung, Tứ mãn, Phong long; xát phía trái bộ phận lưng và dưới thắt lưng đến nóng.
-Gân xương “ tạm ghi “các phương thuốc chữa :
1.P : Lê Đỗng hoàn ( Y tông kim giám )
D : Ngưu hoàng 1, Băng phiến 1, Xạ hương 1, A nguỳ 5, Hùng hoàng 5, Đại hoàng 10, Nhi trà 10, Huyết kiệt 10, Nhũ hương 10, Một dược 10, Điền tam thất 10, Thiên trúc hoàng 10, Hoàng đằng 10. Đun cách thuỷ vài chục lượt, vớt bỏ bọt nổi lên trên, dùng máu Sơn dương hoặc máu Mã dương ngào trộn phơi, tán bột, mật ong và nước Hoàng đằng hoàn cỡ 5mm bọc sáp ong để dùng dần. Mỗi lần uống 10 hoàn, chiêu bằng nước ấm hoặc rượu. Dùng ngoài tẩm nước chè đắp.
2.P : Hoạt huyết chỉ thống thang (Thương khoa đại thành)
D : Đương quy 12g, Xuyên khung 6g, Nhũ hương 6g, Tô mộc 5g, Một dược 6g, Địa miết trùng 3g, Tam thất 3g, Xích thược 9g, Trần bì 5g, Lạc đắc tả 6g, Tử kinh giới 9g. Sắc uống.
3.P : Hoạt huyết khứ ứ thang (Trung y thương khoa học)
D : Đương quy 25g, Hồng hoa 10g, Thổ miết trùng 15g, Tự nhiên đồng (nung) 15g, Cẩu
tích 15g, Cốt toái bổ 25g, Một dược 10g, Nhũ hương 10g, Lộ lộ thông 10g, Đào nhân 5g, Tam thất 5g (chia 3 lần uống). Sắc còn 450 ml chia 3 lần uống trong ngày.
4.P : Thuận khí hoạt huyết thang (Thương khoa đại thành)
D : Tô ngạnh 10g, Hậu phác 10g, Sa nhân 10g, Chỉ xác 10g, Quy vĩ 10g, Hồng hoa 10g, Mộc hương 10g, Xích thược 15g, Đào nhân 10g, Tô mộc 10g, Hương phụ 10g. Theo bệnh tình, định lượng thuốc sắc thêm rượu gạo uống.
5.P : Hoà doanh chỉ thống thang (Kinh nghiệm phương)
D : Đương quy 20g, Đan sâm 20g, Mộc hương 5g, Hồi hương 10g, Thanh bì 15g, Giáp chu 10g, Trần bì 15g, Bạch chỉ 10g, Bối mẫu 10g, Lậu lô 10g, Cam thảo 5g, Hương phụ 15g, Chỉ xác 15g, Nguyên hồ 15g, Ô dược 15g, Xuyên luyện tử 15g. Sắc còn 300 ml, chia 3 lần uống ấm trong ngày.
6.P : Định thống hoà huyết thang (Thương khoa bổ yếu)
D : Đương quy 10g, Hồng hoa 15g, Nhũ hương 10g, Một dược 10g, Ngũ linh chi 10g, Xuyên đoạn 10g, Bồ hoàng 10g, Tần cửu 10g, Đào nhân 12g. Dùng nửa nước nửa rượu sắc, chia 3 lần uống.
7.P : Thất li tán (Lương phương tập dịch)
D : Huyết kiệt 30g, Xạ hương 0,36g, Băng phiến 0,36g, Nhũ hương 4,5g, Một dược 4,5g, Hồng hoa 4,5g, Chu sa 3,6g, Nhi trà 7,2g. Tán bột mịn. Mỗi lần 0,2 g chiêu bằng rượu, hoặc ngào rượu đắp chỗ đau. Ngày 1 - 2 lần.
8. **
-Giải biểu, phát hãn, hoá thấp .. Hương nhu, Hậu phác ;
-Giải biểu tán tà, thanh thử hóa thấp (chữa sốt do thử thấp tại biểu) :
P : Tân gia hương nhu ẩm.
D : Hương nhu, Hậu phác, Biển đậu hoa, Kim ngân hoa, Liên kiều;
-Giải biểu thanh phong nhiệt .. Tang diệp, Cúc hoa, Bạc hà, Liên kiều;
-Giải biểu thấu tà (chữa sốt mùa đông không ra mồ hôi, sợ lạnh) : Kinh giới tuệ, Đậu xị;
-Giải độc bài nùng : + Thiên hoa phấn, Ngư tinh thảo đều 12g;
-Giải hàn của cơ biểu (chữa sốt cao do hàn uất hóa nhiệt mà biểu hàn vẫn còn) : Kinh giới, Phòng phong, Quế chi, Tía tô;
-Giải sự co cơ, giảm trương lực cơ lưng và cổ, đau đầu cứng gáy do cảm mạo gây ra .. Cát căn
-Giải uất, tuyên tý lợi khiếu .. Uất kim 12g, Qua lâu vỏ 9g, Thạch xương bồ 9g;
-Giảm bạch cầu
1)PC : Ich khí bổ huyết, tăng bạch cầu.
P1 : Hoàng kỳ đằng táo thang (BVND khu tự trị dân tộc Choang Quảng tây).
D1 : Hoàng kỳ 30g, Kê huyết đằng, Đại táo đều 30-60g, Nữ trinh tử, Đan sâm đều 12g, Hoàng tinh 18g, sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 9 thang.
2)P2 : Thăng bạch phương (Vương Phổ Nguyên, BV trực thuộc Trường ĐHYK Tây An Thiểm Tây)
D2 : Bổ cốt chỉ, Hoàng kỳ, Đại táo, Hổ trượng đều 30g, Dâm dương hoắc, Bột rau thai,
Sơn thù nhục, Đương quy, Đan sâm đều 15g, Nữ trinh tử, Kê huyết đằng đều 60g, bột Tam thất 9g. Tán hoàn viên 2g.
3)P3 : Thăng huyết thang (BVTY Bắc kinh)
D3 : sinh Hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng đều 30g, Bạch truật, Phục linh đều 10g, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử đều 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
4)P4 : Bạch sâm quy kê thang (Khoa K BV số 3 TĐHYK Cát Lâm)
D4 : Bạch thược 12-15g, Hà thủ ô, Đan sâm đều 15-30g, Kê huyết đằng 30g, Đảng sâm, Đương quy đều 9-15g, Thục địa 15-30g, Nhục quế1,5-3g, Táo 10 quả. Ngày 1 thang sắc uống.
5)P5 : Sâm kỳ bổ huyết thang (Đoạn Phương Vũ, BV Quảng An Môn, VNCTY Bắc kinh) D5 : sinh Hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng đều 15-30g, Bạch truật, Bán hạ, Hoài sơn, Đương quy đều 10g, Trần bì 6-10g, Kỷ tử, Nữ trinh tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh
đều 15g, Tri mẫu 6g, Thạch vỹ 30g, bột Tam thất hòa uống 3g, Đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-tiểu cầu thấp, thêm Thương lục 15g, Ngũ vị tử 10g;
-nếu không thấy kết quả dùng Lộc nhung, Nhân sâm, Tam thất, Tử hà xa, A giao tán bột uống.
6)P6 : Đảng sâm hoa phấn phương (Sài đức Chính,YHV Côn Minh Vân nam)
D6 : Lộ đảng sâm, Hoa phấn, lượng đều nhau, tán bột mịn, ngày 2 lần mỗi lần 8g với nước ấm, liệu trình 30 ngày.
7)P7 : Huyết ngỗng (Sở nghiên cứu dược Thượng hải).
D7 : Huyết ngỗng sấy khô, hoàn viên 0,25g , ngày 3-4 lần, mỗi lần5-7 viên.
8)P8 : Khương nhự bán hạ thang (Phong Cúc Thu, BVK Liêu Ninh)
D8 : Hồng sâm 15g hoặc Đảng sâm 30g, Khương Bán hạ, Chỉ thực, Trần bì đều 15g, Phục linh, Trúc nhự, Sinh khương đều 20g, Cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-bụng đầy thích ấn, thêm : Sa nhân, Tiêu Tam tiên đều 15g;
-khí hư nhiều mồ hôi, thêm : Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 10g;
-bụng trên khó chịu, ợ chua, nôn nước đắng, thêm Hoàng liên 10g.
9)P9 : Sâm kỳ quy đơn phương (Vương Vạn Lâm, Sở phòng trị bệnh nghề nghiệp tỉnh Sơn Tây)
D9 : Hoàng kỳ 1400g, Thái tử sâm, Đương quy, Thạch vĩ đều 1200g, Trạch tả 700g, Tử đan sâm, Kê huyết đằng đều 2000g, Trần bì 800g. Sắc bỏ xác nấu cao chế tễ viên 10g. Ngày 2 lần sáng tối x 1 viên.
10)P10 : Tử hoàng kê thang (Triệu Lập Quí, Tổng Y viện quân khu Lam châu, Cam Túc)
D10 : Hoàng kỳ, Tử đơn sâm đều 15g, Toàn đương quy, Bạch thược đều 12g, Ô dược 9g, Kê huyết đằng, Can địa hoàng đều 30g, Hoàng cầm 9g, Chích Cam thảo 5g. Sắc uống ngày 1 thang.
11)P11 : Huyền sâm liên đào thang (Lưu Hào Giang, BVK thị Nam thông, Giang Tô)
D11 : Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Sa sâm đều 15g, Thạch cao 60g, Liên kiều, Đào nhân, Đơn bì, Cam thảo đều 10g, Kim ngân hoa 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-khí hư, thêm : Đảng sâm, Hoàng kỳ 30g;
-huyết hư, thêm : Đương quy, Hà thủ ô đều 10g;
-đau ngực, thêm : Diên hồ sách, Xuyên luyện tử đều 10g;
-nôn, buồn nôn, thêm : Đại giả thạch 30g, Tuyền phúc hoa 10g;
-ăn kém, thêm : Thần khúc 10g, Cốc nha, Mạch nha đều 30g.
12)P12 : Kỳ tinh bổ huyết thang (BVND Bắc Tô, Giang Tô)
D12 : sinh Hoàng kỳ, Hoàng tinh, sinh Y dĩ đều 30g, Kỷ tử 15g, Bổ cốt chi 10g, Chích thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-ăn kém, tiêu lỏng, người mệt, tự ra mồ hôi, mặt phù, thêm : Đương quy 6g, Kê huyết đằng, Nữ trinh tử, Đảng sâm đều 10g;
-hoa mắt chóng mặt, họng khô, chân tay mỏm ức nóng, bỏ Y dĩ, thêm : Nữ trinh tử, Hà
thủ ô, Ngọc trúc đều 10g, Can địa hoàng;
-sắc mặt tái nhợt, chân tay sợ lạnh, lưng gối nhức mỏi, thêm : Nhục quế 3g, Xuyên đoạn, Kê huyết đằng đều 10g, Đảng sâm 15g.
-Giảm đường huyết .. Địa hoàng; Hoài sơn; Trạch tả; Nhân sâm;
-Giảm tiểu cầu :
1)CĐ : Giảm tiểu cầu do tỳ thận đều hư, khí huyết đều khuyết.
PC : Tư thận trấn tinh, tá dĩ tiềm dương.
P1 : Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm.
D1 : Kỷ tử 15g, Cúc hoa 10g, Thục địa, Hoài sơn, Hà thủ ô, Thỏ ty tử, Tang thầm tử, Đảng sâm, Quy bản, Tiểu kế đều 15g, Hoàng kỳ 20g, Kê huyết đằng 30g, Tiên mao 10g, Đại táo 5 quả. Ngày 1 thang, cộng 12 thang; Tiếp 6 thang : giảm Tiểu kế, thêm Đương quy 15g; Tiếp 6 thang : giảm Hoài sơn, Cúc hoa, thêm Đan sâm 12g. Khi tiểu cầu đã lên được 150.000/mm3 : dùng Đại táo, Đương quy sắc ăn táo uống nước, mỗi ngày một lần.
2)CĐ : Giảm tiểu cầu do âm hư nội nhiệt, khí không nhiếp huyết.
PC : Ich khí dưỡng âm, thanh nhiệt lương huyết.
P2 : Tùng châm hợp tễ.
D2 : Tùng châm = Tùng mao + Tùng diệp 30g, Sinh địa 30g, Đương quy, Hoàng kỳ, Xích thược đều 10g, Mao căn, Tiên hạc thảo, Địa du đều 15g, Ngẫu tiết 12g. Ngày 1 thang.
3)CĐ : Giảm tiểu cầu do phong hoả nhiệt độc, hại đến huyết lạc, dinh huyết ứ trệ, hư hỏng cơ bắp và chân tay.
PC : Thanh nhiệt lương huyết, tư âm giải độc.
P3 : Tê giác địa hoàng thang gia vị.
D3 : Thuỷ ngưu giác, Sinh địa đều 30g, Đơn bì, Xích thược, Bạch vi, Tử thảo, Tri mẫu đều 10g, Sa sâm 40g, Hoa hoè 30g, Đại thanh diệp 10g, Bản lam căn 15g. Ngày 1 thang.
4)CĐ : Giảm tiểu cầu do nhiệt độc vào huyết, huyết nhiệt hại đến lạc.
PC : Thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết.
P4 : Dương hạc hợp tễ.
D4 : Dương đề căn, Tiên hạc thảo, Nham bá đều 30g, Liên kiều 15g, Hồng táo 15 quả, Dạ
giao đằng 30g, Hợp hoan bì 15g. Mỗi ngày 1 thang sắc, chia 2 lần uống.
5)CĐ : Giảm tiểu cầu do tỳ âm hư huyết táo, âm hư sinh nội nhiệt, nhiệt làm tổn thương lạc, át huyết tràn ra ngoài.
PC : Dưỡng âm ích tỳ, nhuận táo, thanh nhiệt hoá ban.
P5 : Gia vị Tỳ âm tiễn.
D5 : Sinh địa, Bạch thược đều 10g, Hạn liên thảo, Liên mễ đều 15g, Hoài sơn 20g, Xích tiểu đậu 30g, Hoàng liên 6g, Đạm trúc diệp, Ngũ vị tử, Táo bì, Đại táo, Chích cam thảo đều 10g. Mỗi ngày 1 thang sắc uống.
6)CĐ : Giảm tiểu cầu do huyết ứ ở cơ da.
PC : Hoạt huyết hoá ứ, thêm bổ tỳ thận.
P6 : Tử điến phương gia giảm.
D6 : Kê huyết đằng, Đơn bì, Thiến thảo, Đương quy, Mao căn, Chi tử đều 15g, Hạn liên thảo, Tiên hạc thảo đều 20g, Đại táo 10g, bột Tam thất 5g. Ngày 1 thang sắc uống. Liệu trình 30 ngày.
GIÃN PHẾ NANG
1.ĐẠI CƯƠNG
Giãn phế nang (GPN) là tình trạng phế nang và tiểu phế quản tận cùng bị căng giãn liên tục, vĩnh viễn không hồi phục, kèm theo sự phá hủy cấu trúc của tổ chức liên kết đàn hồi của phổi. Thể tích các phế nang tăng lên tạo thành những nang chứa khí trong phổi.
GPN là một bệnh thường gặp trong nội khoa, phần lới bệnh gặp ở nam giới khoảng 50 tuổi. GPN và viêm phế quản mạn tính có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Hậu quả cuối cùng của GPN là suy hô hấp, suy tim phải và suy tim toàn bộ.
2.NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Nguyên nhân thường gặp là:
-Viêm phế quản mạn.
-Hen phế quản (hen từ 10-30 năm).
-Bệnh bụi phổi.
-Biến dạng lồng ngực.
-Bệnh viêm nội mạc động mạch phổi kèm theo GPN.
-Lão suy, do tuổi già phổi bị xơ hóa mất tính đàn hồi, hẹp đường kính phế quản gây GPN..
-Bệnh Besnier Boeck Schaumann.
-Bệnh nghề nghiệp (thổi thủy tinh, thổi nhạc cụ).
-Cơ địa di truyền.
-Ở Việt Nam, đa số người GPN là nam giới có nghiện thuốc lào gây viêm phế quản tắc nghẽn.
Những nguyên nhân nói trên làm tắc nghẽn hẹp lòng phế quản, dẫn đến vách phế quản bị suy yếu nhất là mức tiểu phế quản tận cùng, thì thở vào chủ động không khí vào được, nhưng thì thở ra thì bị động không khí không ra được, áp lực phế nang tăng lên, phế nang giãn và thể tích phế nang tăng lên. Hiện tượng ứ đọng khí trong lồng ngực kéo dài, dẫn đến làm lồng ngực biến dạng trở nên hình thùng và ít di động. Tình trạng này gây nên sự rối loạn về không khí và trao đổi khí của phổi, tăng áp lực động mạch phổi và suy tim phải.
3.TRIỆU CHỨNG
3.1.LÂM SÀNG
-Triệu chứng cơ năng:
+Khó thở mức độ tăng dần, khó thở ra, khó thở ngắn, giảm đi ở tư thế nằm ngủ.
+Ho: xuất hiện sau khó thở, ho khan hoặc ho ra chút nhầy. Nếu do viêm phế quản ho xuất hiện trước khó thở, ho khạc đờm mủ.
+Đau vùng thượng vị: do cơ bụng hoạt động nhiều.
-Triệu chứng thực thể:
-Lúc đầu tím môi, rồi tím các đầu chi, tím khi có triệu chứng tâm phế mạn.
-Biến dạng lồng ngực, lồng ngực tròn như hình thùng.
-Khám phổi: gõ trong rung thanh giảm, khó sờ mỏm tim, khó xác định vùng đục của tim.
3.2.CẬN LÂM SÀNG
-X quang: lồng ngực to ra trước sau, xương sườn nằm ngang, khoang liên sườn rộng. Hình tim bé, dài thõng xuống, cung động mạch phổi có thể nổi, khoảng sáng sau tim rộng ra, nhu mô phổi quá sáng, có sự phân bổ máu và khí không đều trong phổi.
-Điện tâm đồ: có giảm điện thế ở các chuyển đạo ngoại biên, sóng P nhọn (P phế), trục điện tim xu hướng phải, phì đại thất phải.
-Thăm dò chức năng hô hấp: thể tích khí cặn (RV) và thể tích khí cặn chức năng tăng rõ rệt, VEMS giảm, VC giảm.
4.CHẨN ĐOÁN
4.1.CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
-Biến dạng lồng ngực
-Gõ quá trong, rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm.
-X quang thấy khoảng liên sườn giãn rộng, xương sườn nằm ngang, phổi quá sáng, cơ hoành bị đảy xuống, tim bé dài thõng xuống, góc tâm hoành tù.
-Thể tích cặn tăng
-Khuyếch tán phổi (DLO2) giảm nặng.
-X quang nhấp nháy phổi thấy sự phân phối máu ở phổi giảm, thưa thớt.
4.2.CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
-Cơn hen phế quản kéo dài.
-Tràn khí màng phổi.
-Lao phổi.
-Kén hơi phổi.
-Suy tim do nguyên nhân khác.
5.ĐIỀU TRỊ
-Dẫn lưu phế quản nếu nhiều đờm.
-Có thể dùng thuốc Eucaliptus, Benzoat natri, Chymotrypsin.
-Kháng sinh trong đợt bội nhiễm
-Thuốc giãn phế quản
-Oxy liệu pháp.
6.ĐIỀU TRỊ THEO ĐÔNG Y
6.1.BỆNH DANH
Giãn phế nang thuộc phạm trù Suyễn, Khí trệ trong phổi của Đông Y
6.2.NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Nguyên nhân hình thành triệu chứng suyễn tuy nhiều nhưng không ngoài 2 nguyên nhân là ngoại cảm và nội thương. Ngoại cảm là sự xâm nhập của lục dâm. Nội thương có thể do ăn uống, phòng dục quá sức, bệnh lâu ngày gây nên.
Phổi chịu trách nhiệm về khí, điều khiển hô hấp, phối hợp với da lông ở ngoài, ngoại tà xâm nhập, phế mất đi sự tuyên giáng, phế khí đầy trướng, hô hấp bất lợi mà dẫn tới suyễn gấp. Nội thương lâu ngày, phế khí hư mất túc giáng, hoặc do khí ít không đầy đủ mà thành suyễn. Thận là gốc của khí, cùng với phế điều khiển sự xuất nạp khí, do vậy mà thận nguyên không vững chắc, thu nạp thất thường thì khí không quy về nguyên, âm dương không chuyển hóa lẫn nhau, khí ngược ở phổi mà thành suyễn.
6.3.ĐIỀU TRỊ
1)Triệu chứng (TC): Ho suyễn cùng phát ra, đờm trắng mà loãng, ớn lạnh đau đầu, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Chẩn đoán (CĐ): GPN. Ngoại cảm phong hàn.
Phép chữa (PC): Tán hàn tuyên phế, hóa đờm bình suyễn.
Phương (P): Tam ảo thang (Cục phương) gia giảm.
Dược (D): Chích Ma hoàng, sinh Cam thảo đều 6g, Tế tân 3g, Hạnh nhân, Bán hạ đều 9g. Sắc uống.
Phương giải (PG): Vốn có gốc của phong lại cảm nhiễm phong hàn. Hàn ngưng khí trệ, trong nội tà ẩn phục, do vậy ho suyễn luôn luôn. Ma hoàng vị cay tính ấm, vào 2 kinh phế và bàng quang, phát hãn giải biểu, tuyên phế bình suyễn. Hạnh nhân tuyên phế chỉ ho, phối hợp với Ma hoàng thì phế khí có thể tuyên giáng, suyễn dứt ho bình; Tế tân tuyên phế hóa ẩm, giáng trọc; Cam thảo điều hòa các vị thuốc; phối hợp chung có tác dụng tán hàn, dứt ho, bình suyễn.
2)TC: Ho khí suyễn, đờm nhiều dính đặc, ho không thỏa mái, ngực bó đau, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt.
CĐ: Đờm trọc ngăn phế.
PC: Khu đờm bình suyễn.
P: Nhị trần thang (Hòa tễ cục phương) hợp Tam tử dưỡng thân thang (Hàn thị y thông) gia giảm.
D: Tô tử, La bặc tử, Bạch giới tử, Trần bì, Bán hạ đều 9g, Phục linh 12g, Hậu phác, Hạnh nhân, Cam thảo đều 6g. Sắc uống.
PG: Bán hạ cay ấm nhập vào tỳ vi, táo thấp khu đờm; Trần bì lý khí táo thấp, phối hợp với Phục linh thẩm thấp lợi thấp, khiến cho thấp đi ra đường tiểu tiện. Bệnh lâu, tỳ mất chức năng vận hóa thủy cốc, khiến cho các thức ăn không tiêu hóa thành tinh chất mà hóa thành đờm ẩm, đờm tắc thì khí trệ, khí trệ thì phế khí không giáng xuống, ngược lên ho suyễn, dùng La bặc tử tiêu thức ăn dẫn trệ, khí lưu thông thì đờm lưu thông; Bạch giới tử ôn phế lợi khí, phối hợp với Tô tử giáng khí hóa đờm, khí giáng xuống thì đờm không ngược lên. 3 vị phối hợp đờm được hóa, thức ăn được tiêu, khí thuận, suyễn ho tự yên. Cả bài giỏi về chữa triệu chứng người già khí thực đờm thịnh suyễn đầy chán ăn.
3)TC: Suyễn gấp hụt hơi, nói không có sức, tiếng ho yếu, tự vã mồ hôi, sợ rét yết hầu không lợi, mặt đỏ, miệng khô, chất lưỡi nhạt, mạch tế huyền vô lực.
CĐ: GPN. Phế suyễn.
PC: Bổ khí, định suyễn.
P: Sinh mạch tán (Nội ngoại thương biện hoặc luận) gia giảm.
D: Nhân sâm, Ngọc trúc, Tang bạch bì đều 9g, Mạch môn, Hoàng cầm, Nam Sa sâm đều 12g, Ngũ vị tử 6g, Hoàng kỳ, Tử uyển, Đại cáp tán đều 15g. Sắc uống.
PG: Phế chủ khí, chính khí hư ít nói. Tà khí thực, suyễn nhiều. Nhân sâm đại bổ nguyên khí, ích khí sinh tân, chính khí được phấn chấn thì phế khí đầy đủ; Mạch môn ngọt lạnh, dưỡng âm nhuận phế, thanh tâm trừ phiền, phối hợp với Nhân sâm thì đai sinh tân khí; Ngũ vị tử chua ấm, vào 2 kinh phế thận liễm phế sinh tân, dứt mồ hôi, an định ho; 3 vị phối hợp, một bổ, một thanh, ích khí dưỡng âm, nhuận phế chỉ ho; tá thêm Hoàng kỳ đại bổ nguyên khí khiến bài thuốc tăng càng mạnh.
4)TC: Suyễn ho lâu ngày, hoạt động thì suyễn nặng, tinh thần mỏi mệt, đổ mồ hôi, mặt xanh, chân tay lạnh cơ mỏi, chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế.
CĐ: GPN. Thận suyễn.
PC: Bổ thận khí, định suyễn.
P: Thận khí hoàn (Kim Quỹ yếu lược) gia giảm.
D: Thục địa 12g, Hoài sơn, Sơn thù nhục, Đan bì, Trạch tả, Nhân sâm, Bổ cốt chỉ, Phụ tử chế đều 9g, Phục linh 12g, Ngũ vị tử 6g, Nhục quế 3g. Sắc uống.
PG: Ho suyễn lâu ngày, thận khí hao tán, thận chịu trách nhiệm về khí hóa, là gốc tồn tại của bản mệnh. Thận khí hoàn có tác dụng tư âm trợ dương sinh khí. Thục địa ngọt ấm, tư âm bổ thận, lượng dùng tương đối lớn, diều bổ thận tinh, thận tinh đầy đủ, khí có thể sung túc, phối hợp với Phụ tử chế, Nhục quế ấm thận trợ dương, đạt mục đích ôn hóa thận khí, tức là “thiếu hỏa sinh khí”; Sơn thù nhục chua hơi ấm, bổ can thận, sáp tinh khí; Hoài sơn ngọt bình kiện tỳ, cố tinh, ích tinh, phối hợp với Trạch tả điều thông đường thủy; Phục linh kiện tỳ thẩm thấp; Đan bì thanh tiết can hỏa; phối hợp dùng trong bổ có tả, trong tả có bổ đạt đến bổ hư của âm để sinh khí, trợ nhược của dương để hóa thủy, thận dương được phấn chấn, khí hóa khôi phục bình thường, suyễn có thể bình.
5)Bài thuốc khác:
Trường hợp hư suyễn căn cứ phân biệt triệu chứng:
-Có thể dùng Sinh mạch ẩm mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10ml;
-Có thể dùng Kim Quỹ thận khí hoàn mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 8 viên;
-Hoặc dùng Sâm bối bắc qua cao mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10ml
6)Phòng bệnh: Chú ý giữ ấm, tránh cảm cúm, cai rượu, cai thuốc lá, ăn uống điều độ, kiêng cay và các vị tanh, đồ biển, kiên trì chữa trị, rèn luyện khí công, không ngừng tăng cường thể lực.
-Gi¸ng h¹ khÝ, b×nh suyÔn, tiªu ®êm (gi¸ng) : T« tö;
-Gi¸ng huyÕt ¸p cã c¸c vÞ : D©m d¬ng ho¾c; H¸n Phßng kû; B¸t lý ma; La bè diÖp; TiÓu kiÕm th¶o; Cóc hoa; §ç träng; H¹ kh« th¶o; C©u ®»ng; §Þa long;
-Gi¸ng khÝ b×nh suyÔn : +Tang b¹ch b×;
-GOUT
1. ĐẠI CƯƠNG
Gout là một bệnh rối loạn chuyển hoá gây tăng lượng acid uric trong huyết thanh, có triệu chứng lâm sàng chủ yếu là : viêm khớp cấp tái phát nhiều lần, dị dạng khớp, nổi u cục dưới da và quanh khớp, bệnh tiến triển gây sỏi thận loại urat, bệnh thận do gút. Bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung niên trở lên.
Đông Y mô tả bệnh Gout còn gọi là Thống phong, Lịch tiết phong, Bạch hổ phong, Bạch hổ lịch tiết đầu tiên trong sách Đan Khê tâm pháp. Thống phong là chỉ chứng Thống tý lâu ngày khó khỏi.
2.NGUYÊN NHÂN
Tăng acid uric huyết thanh do rối loạn chuyển hoá protid tăng sản xuất lượng acid uric thay vì urê, hoặc do thận đào thải kém, hoặc do cả hai; do di truyền.
Tăng sản xuất lượng acid uric do :
a/ Thoái giáng các thức ăn có nhân purin vào trong người;
b/ Thoái giáng các acid nhân AND và ARN do tế bào phá huỷ giải phóng ra;
c/ Tổng hợp các purin từ con đường nội sinh;
với sự tham gia của các men : Nucleaza, Xanthinoxydaza, Hypoxanthi-Guanin-Photphoribosyl-Transferaza (HGPT).
Y học cổ truyền nhận định thống phong là do ngoại tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại khớp gây đau co duỗi khó khăn. Bắt đầu bệnh còn ở cơ biểu kinh lạc, bệnh lâu tà khí vào gân xương gây tổn thương tạng phủ, làm rối loạn chức năng của khí huyết tân dịch, tân dịch ứ trệ thành đàm, khí huyết ngưng trệ thành đàm ứ, đàm ứ kết mà hình thành các u cục tophi quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thương đến can thận, làm biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần.
3.TRIỆU CHỨNG
3.1.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1.1.Gút cấp
Tiền triệu Gút cấp, Gút do viêm (Goutte inflammatoire) có dấu hiệu báo trước : rối loạn tiêu hoá, nhức đầu, mỏi mệt, đái nhiều và nóng buốt, sốt nhẹ.
-Đau dữ dội bàn ngón chân cái ngày càng tăng, không thể chịu nổi, chạm nhẹ đau tăng. Nguyên nhân đau : urat monosodic lắng đọng ở màng hoạt dịch – hoạt hoá tác dụng yếu tố Hageman tại chỗ – kích thích tiền chất gây viêm kininogen và kallicreinogen thành kinin và kallicrein gây viêm màng hoạt dịch dẫn đến :
a/Bạch cầu tập trung thực bào các tinh thể urat giải phóng men lysozim tiêu thể bạch cầu – gây viêm rất mạnh;
b/Tăng chuyển hoá, sinh nhiều acid lactic tại chỗ – giảm độ pH – urat lắng đọng càng nhiều – viêm càng tăng
-Ngón chân sưng to, phù nề, căng bóng, nóng đỏ xung huyết, các khớp khác bình thường.
-Sốt nhẹ, mệt mỏi, lo lắng, mắt nổi tia đỏ, khát nước nhiều, đái ít và đỏ, đại tiện táo.
-Tối cấp : sốt cao, đau nhiều, sưng tấy dữ dội.
-Đợt viêm kéo dài 5-14 ngày, đêm đau nhiều hơn ngày, sau đó viêm nhẹ dần, đau giảm, phù bớt, da tím dần hơi ướt, ngứa nhẹ, bong vảy.
-Tái phát trong năm vào mùa xuân, mùa thu, sau :
+bữa ăn nhiều rượu thịt, hải sản có đạm cao;
+chấn thương / phẫu thuật ;
+lao động nặng, đi lại nhiều, đi giầy quá chật ;
+xúc động, cảm động mạnh;
+nhiễm khuẩn cấp ;
+dùng thuốc : lợi tiểu Clorothiazid, Tinh chất gan, Vitamin B12, Steroid.
3.1.2.Gút mạn
-Nổi u cục tôphi ở trên các khớp : bàn ngón chân cái, các ngón khác, cổ chân , gối, khuỷu tay, cổ tay, bàn ngón tay, đốt ngón gần, sụn vành tai (không bao giờ có u cục tôphi ở khớp háng, vai, cột sống), kích thước, lồi lõm, hơi chắc, hoặc mềm, không di động, không đối xứng, không cân đối, ấn không đau, thấy cặn trắng như phấn dưới lớp da mỏng, nếu da bị loét dễ chảy nước vàng.
-Lắng đọng urat ở :
+Nhu mô thận gây sỏi đường tiết niệu, sỏi ít cản quang, sỏi thận gây Viêm thận, Suy thận.
+Gân, túi thành dịch, gây đứt gân, chèn ép thần kinh (hội chứng đường hầm).
+Ngoài da thành từng vùng, từng mảng (chớ lầm với bệnh vảy nến), lắng đọng ở móng tay chân (chớ lầm với bệnh nấm)
+Màng ngoài tim, cơ tim, van tim (hiếm)
-Sau 10-20 năm mất khả năng vận động, Biến chứng thận, Nhiễm khuẩn phụ, Suy mòn.
3.1.3.Gút thứ phát
Là bệnh Gút mà khi tìm được nguyên nhân gây tăng acid uric máu và loại trừ được nguyên nhân đó thì bệnh khỏi)
-Thể viêm khớp cấp di chuyển **
-Thể ngón chân cái*
-Không thấy thể đa khớp có u cục, kèm theo : Sỏi thận, Lắng đọng urat ở nhu mô thận.
3.2.TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
3.2.1.Xét nghiệm sinh hoá máu :
-Acid uric > mg% (7,45-15,4).
Acid uric tạo thành có sự tham gia của các men : Nucleaza, Xanthinoxydaza, HGPT do :
a/ Thoái giáng các thức ăn có nhân purin vào trong người;
b/ Thoái giáng các acid nhân ADN và ARN do tế bào phá huỷ giải phóng ra;
c/ Tổng hợp các purin từ con đường nội sinh
-Bạch cầu tăng .
-Tốc độ lắng máu tăng.
3.2.2.Xét nghiệm dịch khớp chọc nơi viêm màng hoạt dịch vi tinh thể (synovité microcristalline) do vi tinh thể gây viêm khớp :
-Tinh thể urat monosodic
Tinh thể hình que, hai đầu nhọn, lưỡng triết quang qua hiển vi đối pha, dài bằng hoặc hơn kích thước của bạch cầu khác với :
+Tinh thể pyrophosphat calci rất ngắn và 2 đầu vuông cạnh, nằm trong hoặc ngoài bạch cầu.
+Tinh thể pyrophosphat calci trong bệnh vôi hoá sụn khớp (Chondrocalcinose).
+Tinh thể hydrocortison trong viêm khớp sau khi tiêm hydrocortison tại chỗ
-Tinh thể acid uric
-Lượng muxin giảm.
-Bạch cầu tăng.
3.2.3.Xét nghiêm nước tiểu :
-Acid uric niệu tăng : 400-500mg / 24 giờ tăng nhiều trong Gút nguyên phát ;
-Acid uric niệu giảm rõ trong Gút thứ phát sau bệnh thận.
3.2.4.X quang :
Gút mạn. Tiến triển 10-20 năm.
-Khuyết xương hình hốc ở các đầu xương : đốt ngón chân, ngón tay, xương bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, xương bàn chân, chân, đầu gối.
-Khuyết hình lưỡi liềm, lúc đầu dưới sụn khớp và vỏ xương, sau bung ra, khe khớp hẹp rõ rệt, hình khuyết lớn dần-huỷ xương rộng, xung quanh có những vệt vôi hoá – lâu ngày thoái hoá thứ phát hình gai xương (Ostéophyte).
4.CHẨN ĐOÁN
4.1.Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định theo : tiền sử gia đình (di truyền), tiền sử bệnh, cách tiến triển các cơn trước, cơ địa, u cục quanh khớp, vành tai, viêm đa khớp, acid uric tăng cao, tinh thể acid uric/urat monosodic trong dịch khớp, trong u cục tôphi, hình ảnh khuyết xương trên X quang, tiến triển gây sỏi thận loại urat, bệnh thận do gút.
Tiêu chuẩn xác định Gút cấp và mạn :
-Viêm khớp tái phát nhiều lần; xương bàn chân tay sưng đau không đối xứng
-Dị dạng khớp, nổi u cục (hạt tophi) dưới da và quanh khớp;
-Xét nghiệm : acid uric máu tăng rõ, cao hơn > 7mg%.
-Hoặc tìm thấy tinh thể acid uric/urat monosodic trong dịch khớp hoặc u cục tôphi ;
-Hoặc tối thiểu có 2 điểm trong 4 điểm sau :
+Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của 1 khớp; ban đầu đột ngột đau dữ dội khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
+Tiền sử hoặc hiện tại : có sưng đau khớp bàn ngón chân cái như điểm trên.
+Thấy các u cục tôphi.
+Tiền sử hoặc hiện tại điều trị có kết quả nhanh chóng trong vòng 48 giờ bằng
Colchichin.
4.2.Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với :
-Viêm khớp dạng thấp : không có acid uric máu cao; khớp sưng đối xứng.
-Tăng uric máu đơn thuần : khớp bình thường.
-Tăng uric máu thứ phát : suy thận.
5. ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC HIỆN ĐẠI
5.1.Cần nắm bệnh nhân đã sử dụng các thuốc sau :
-Thuốc chống viêm đặc hiệu : Colchichine, Phenylbutazon
-Thuốc chống thải acid uric qua thận : Probenexit, Sulfilpyrazon, Zoxalzulamin,
Beziodaron.
-Thuốc giảm lượng acid uric máu bằng tác động ức chế men Xanthinoxydaza : Allopurinol, Thiopurinol, Acid orotic.
-Thuốc làm tiêu acid uric máu : Urat oxydaza (Uricozym)
5.2.GÚT CẤP
a/Chế độ nghỉ ngơi hoàn toàn, giữ ấm, ăn nhẹ, uống nhiều nước, loại nước suối khoáng kiềm cao lượng lít/ngày (1-2 lít/ngày)
b/Thuốc chống viêm :
-Colchichin (Zyloric, Zyloprim, Isopurinol, Milurit, Foligan, … ) Viên 1mg : Ngày đầu 3 viên chia làm 3 lần sáng trưa tối, ngày thứ hai 2 và ngày thứ 3 mỗi ngày 2 viên chia làm 2 lần sáng tối, ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 mỗi ngày 1 viên vào buổi tối. Chú ý phản ứng phụ : buồn nôn, ỉa chảy, mẩn ngứa, sốt cao.
-Hoặc Phénylbutazon (Butazolidin, Butadion …) : Ngày đầu tiêm bắp 1 ống 600mg, ngày sau tiêm 1 ống, từ ngày thứ 3 uống 200-400mg/ngày.
-Hoặc Voltaren (Diclofenac) tiêm rồi uống.
-Hoặc Profenid, Indometaxin, Brufen …
-Tuyệt đối không dùng các thuốc Steroid : Prednisolon, Dexametazon (giảm đau nhanh, nhưng tăng acid uric máu – đảy nhanh bệnh sang thể mạn tính)
-Thuốc an thần : Barbituric phối hợp với Colchichin (Colchimax), Diazepam (Seduxen)
5.3.ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG GÚT CẤP TÁI PHÁT
a/Chế độ ăn uống và sinh hoạt :
-Kiêng rượu và các thức ăn kích thích : ớt, cà phê, …
-Hạn chế ăn các thứ có nhiều purin như : phủ tạng động vật (lòng, gan, tim, tiết), thịt < 100g/ngày, cá biển, tôm biển, cua biển, nấm, rau dền, đậu Hà Lan, đậu hạt các loại.
-Có thể ăn : hoa quả, trứng, sữa, uống bia.
-Uống nhiều nước 2 lít/ngày như nước suối khoáng nhiều bicarbonat (Vĩnh Hảo, Kênh gà, Hoà Bình, Suối đá, … ) hoặc dung dịch Natri bicarbonat 14%.
-Tránh làm việc quá sức, tránh bị lạnh, tránh ăn uống quá mức.
-Không dùng thuốc lợi tiểu Chorothiazid, Steroid.
-Theo dõi acid uric máu để điều trị kịp thời.
b/Thuốc :
-Uống các thuốc tăng thải acid uric nhiều lần trong ngày :
+Bénémid (Probenexit) mỗi ngày 1-2 viên 500mg hoặc
+Anturan (Sulfilpyrazon) mỗi ngày 2-3 viên 100mg hoặc
+Amplivix (Benziodazon) mỗi ngày 1-2 viên 100mg hoặc
+Désuric (Benzbromaron) mỗi ngày 1-3 viên 100mg
Chú ý : Có phản ứng phụ, phải đổi thuốc; biểu hiện thận như đái ít, đái ra sỏi, đau quặn thận, phải chuyển sang nhóm thuốc ức chế acid uric.
-Thuốc ức chế acid uric chỉ định trong trường hợp có sỏi thận, Gút mạn tính có u cục :
+Allopurinol (Zyloric) ngày 2 viên rồi tăng lên 4 viên 100mg
+Thiopurinol viên 100mg như trên
+Acid orotic (Oroturic, Epuric) uống mỗi ngày 2-5g
+Urat oxydaza (Uriconzym) tiêm tĩnh mạch 1000 đơn vị / ngày
Chú ý : Theo dõi acid uric máu và nước tiểu để điều chỉnh lượng và thay đổi loại thuốc.
5.4.ĐIỀU TRỊ GÚT MAN
-Chế độ ăn uống và thuốc như điều trị như điều trị dự phòng Gút cấp.
-Tổn thương thận, phải chú ý : Tình trạng nhiễm khuẩn (Viêm thận kẽ), Tình trạng suy thận tiềm tàng, Cao huyết áp, Sỏi thận – Tiên lượng bệnh Gút.
-Phẫu thuật cắt bỏ tôphi quá to nếu cản trở vận động, đi giầy, mặc áo.
-Dùng thuốc giảm acid uric liều cao – cơn đau cấp – thường phối hợp với Colchichin liều 1-2mg / ngày, cụ thể là : ngày đầu 3 viên chia 3 lần uống sáng trưa tối; ngày 2 và 3 mỗi ngày 2 viên chia 2 lần sáng tối; từ ngày thứ 4 chỉ 1 viên uống vào buổi tối.
6. ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y
1)Triệu chứng (TC) : Khớp gốc ngón chân cái đột ngột sưng nóng đỏ đau, không đụng vào được (thường vào ban đêm), khớp đỏ xẫm, ấn đau nhiều, hạn chế hoạt động của khớp, đau kéo dài 2-7 ngày rồi khỏi, kèm theo sốt, đau đầu, sợ lạnh, bứt rứt, khát nước, miệng khô, tiểu tiện vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch sác, dễ tái phát sau bữa ăn uống nhiều bia rượu, thịt chó, hải sản giàu đạm như tôm cua cá biển.
Chẩn đoán (CĐ) : Gút cấp do phong thấp nhiệt.
Phép chữa (PC) : Thanh nhiệt thông lạc, khu phong trừ thấp.
Phương (P) : Bạch hổ gia quế chi thang [1] gia giảm.
Dược (D) : Thạch cao 40-60g sắc trước, Tri mẫu 12g, Quế chi 4-6g, Cam thảo 5-10g; + Bạch thược, Xích thược đều 12g, Dây Kim ngân 20-30g, Phòng kỷ, Mộc thông, Hải đồng bì đều 10g. Ngày 1 thang sắc uống trong thời gian sưng nóng đỏ sốt.
Gia giảm (GG) :
-Thấp nhiệt nặng, sưng tấy đau nhiều, thêm : Dây Kim ngân lên 40-50g, Thổ phục linh, Ý dĩ để tăng trừ thấp, hoặc thêm thuốc hoạt huyết như : Toàn Đương quy, Đan sâm, Trạch lan, Đào nhân, Hồng hoa, Tằm sa để hoá ứ giảm đau.
-Có biểu chứng, bội Quế chi, thêm : Độc hoạt, Tế tân để giải biểu, tán hàn, giảm đau.
2)TC : Nhiều khớp sưng to đau kéo dài, co duỗi khó, tại khớp không nóng đỏ rõ nhưng đau nhiều, dị dạng kèm theo tê dại, da tím sạm đen, chườm nóng dễ chịu, rêu lưỡi trắng nhớt (triệu chứng hàn thấp ứ trệ), mạch trầm huyền hoặc khẩn, thời gian ổn định rút ngắn, lâu ngày có nốt u cục quanh khớp, dưới da, vành tai (hạt tôphi) mềm không đau trong chứa một chất trắng như phấn.
CĐ : Gút mạn do hàn thấp ứ trệ.
PC : Khu hàn, thông lạc, trừ thấp, giảm đau.
P : Gút mạn hàn thấp ứ trệ phương
D : Ô đầu chế, Tế tân đều 4-5g sắc trước, Toàn Đương quy, Xích thược, Tỳ giải đều 12g, Uy linh tiên, Mộc thông đều 10g, Thổ phục linh 16g, Ý dĩ nhân 20g, Quế chi 4-6g. Sắc uống.
GG :
-Sưng đau nhiều khớp cứng, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch hoãn hoạt là triệu chứng của đàm trọc ứ trệ, thêm : Chích Cương tàm, Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích, Hy thiêm thảo, Hải đồng bì để tăng tác dụng hoạt lạc, trừ đờm.
-Đau nhiều như dao đâm , lưỡi tím bầm, hoặc có ban ứ, mạch sáp là do huyết ứ, thêm : Ngô công, Toàn Yết, Huyền hồ sao để hoạt huyết giảm đau.
-Liệt dương, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưỡi bệu, mạch trầm hoãn vô lực là thận dương hư, thêm : Bổ cốt chỉ, Nhục thung dung, Cốt toái bổ để bổ thận, kiện cốt, định thống.
-Khí huyết hư, thêm : Hoàng kỳ, Đương quy, Nhân sâm, Bạch truật để ích khí dưỡng huyết.
3)TC : Khớp sưng nóng đỏ đau , phiền táo, khát, nước tiểu vàng đỏ, đau đầu, sốt, sợ lạnh, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch nhu sác.
CĐ : Gút do thấp nhiệt uẩn kết.
PC : Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lạc, giảm đau.
P : Niêm thống thang [2] gia giảm.
D : Đương quy, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng cầm đều 10g, Thương truật, Trư linh, Trạch tả, Phòng kỷ đều 12g, Long đởm thảo sao, Khổ sâm, Tri mẫu, Thăng ma đều 6g, Ý dĩ nhân sống, Xích tiểu đậu đều 15g. Sắc uống.
4)TC : Các khớp nặng, cử động khó khăn, khớp mềm hoặc cứng, có khi sốt cao, đau đầu, chất lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch tế sáp.
CĐ : Gút do đờm ngưng trở lạc.
PC : Hoà doanh, khứ ứ, hoá đờm thông lạc
P : Đào hồng tứ vật thang [3] gia giảm.
D : Đương quy, Xích thược, Đào nhân, Mộc qua đều 10g, Hồng hoa, Uy linh tiên, Xuyên khung đều 6g, Dã Xích đậu, Triết bối mẫu đều 12g, Ty qua lạc, Tạo giác thích, Giáp châu đều 4,5g. Sắc uống.
5)TC : Sưng nóng đỏ đau không chịu nổi ở gót chân, vận động khó khăn, uric máu 30mg, táo bón, chất lưỡi tía tối, có ban ứ, mạch huyền sắc.
CĐ : Thống phong kèm huyết ứ do nội tà nhiệt kết.
PC : Hoạt huyết hoá ứ, thư giãn gân hoạt lạc giảm đau.
P : Đại sài hồ thang [4] thêm Hồng hoa, Ý dĩ.
D : Sài hồ, Hoàng cầm (hoà giải thiếu dương), Đại hoàng, Chỉ thực (trị chứng dương minh lý nhiệt uất kết, bụng ngực đầy trướng, đại tiện không thông, tả hạ nhiệt kết, hành trệ) , Xích Thược dược 12g (hoà lý, với Hồng hoa hoạt huyết hoá ứ), Bán hạ đều 8g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 4 quả (hoà vị chỉ ẩu, giáng vị khí, hoà vinh vệ); + Hồng hoa, Ý dĩ đều 12g. Sắc uống.
Liệu trình 50 thang trong 100 ngày. Sau 15 thang, uric máu về bình thường. Sau 50 thang không còn tái phát.
5)Ngoài các triệu chứng nói ở phần triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, sưng, nóng, đỏ, đau, nước tiểu vàng đỏ (dương chứng, nhiệt chứng) rêu lưỡi vàng hoặc đen dày (nhiệt) mà ướt nhuận (thấp), mạch tế hoạt sác.
Đông Y biện chứng : Thấp nhiệt hạ trú – Thấp nhiệt tý
Phép chữa : Thanh nhiệt táo thấp (bản), thư giãn gân hoạt lạc giảm đau (tiêu) .
Phương :
5.1.Biến thân đông thống hoàn [5]
Đương quy, Khương hoạt, Mộc hương đều 30g, Mộc thông, Trần bì, Thanh bì, Chỉ xác đều 21g, Xuyên khung, Bạch truật đều 18g, Nhục quế, Độc hoạt, Hương phụ, Cát cánh, Trầm hương, Cam thảo đều 9g.
Các vị tán nhỏ, Thần khúc luyện hồ, hoàn viên to bằng hạt đỗ xanh, mỗi lần uống 50-70 viên với rượu.
Lời bàn : Không nên uống với Rượu, vì Rượu làm tăng acid uric máu.
5.2.Hoà huyết chỉ thống như thánh tán [5]
Lộc giác (đốt ra than) 30g, Xung uất thảo 9g, Nhũ hương, Một dược, Đương quy, Ma hoàng đều 6g.
Các vị tán nhỏ, mỗi lần lấy 6-9g hoà vào Hoàng tửu uống, làm ra mồ hôi, tránh gió.
Lời bàn : Không nên uống với Hoàng tửu, vì chính Hoàng tửu là rượu làm tăng acid uric máu.
5.3.Tam diệu thang gia vị [6].
Thương truật 15g, Hoàng bá (thanh nhiệt trừ thấp), Ngưu tất (bổ can thận, tráng gân cốt, dẫn thuốc đi xuống) đều 12g, sinh Ý dĩ nhân (khử thấp) 30g; thêm : Mộc qua, Tỳ giải đều 12g, Hoạt thạch, Đương quy, Xích thược đều 15g, Tri mẫu, Mộc thông, Ti qua lạc đều 9g, Thanh đại 6g, Kê huyết đằng 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
5.4.Tam tý thang gia giảm.
Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Đương quy, Bạch thược đều 12g, Xuyên khung, Cam thảo đều 8g, Hoàng kỳ, Phòng kỷ, Sinh khương đều 12g, Nam tinh, Thiên ma, Tần giao đều 10g, Phòng phong, Bạch giới tử đều 8g, Quế tâm 6g, Tế tân 4g, Ô đầu nướng (bào) 2g, Đại táo 24g. Ngày 1 thang sắc chia 6 lần uống cách nhau 4 giờ. Liệu trình 25 thang.
5.5*.Thanh nhiệt trừ thấp hoạt huyết thông lạc thang = Gút thang (Đức Thọ Đường gia truyền phương).
Thương truật, Hoàng bá (thanh nhiệt trừ thấp), Ngưu tất (bổ can thận, mạnh gân cốt, dẫn thuốc đi xuống) đều 15g (trị các chứng nuy tý hạ tiêu do thấp nhiệt thịnh), Ý dĩ sống 30g (khử thấp), Nhẫn đông đằng 30g, Thân cân thảo 10g (thanh nhiệt, thông lạc, thư giãn gân), Xích thược 15g (mát máu, hoạt huyết, tán ứ), sinh Cam thảo 6g (thanh nhiệt giải độc, điều hoà các vị thuốc).
GG :
-Nhiệt thịnh, thêm : sinh Thạch cao 30g, Thanh đại 10g.
-Thấp thịnh, thêm : Nhân trần, Tỳ giải đều 10g, Hoạt thạch 15g.
-Ứ huyết, thêm : Nhũ hương, Một dược đều 10g, Kê huyết đằng 15g.
-Bệnh lâu nhập lạc, thêm : Địa long, Ô tiêu sà đều 10g.
-Khớp có cục tôphi, thêm : Bạch giới tử 10g, Hải kim sa 50g.
-Đau đầu, váng đầu, thêm : Thiên ma, Câu đằng đều 15g, Cúc hoa 10g.
-Tỳ vị hư nhược, thêm : Đảng sâm 15g, Bạch truật 12g.
5.6*Thanh nhiệt trừ thấp hoạt huyết thông lạc hoàn = Gút hoàn ĐTĐ (Đức Thọ Đường gia truyền phương).
Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê (khoảng 5-10g), chiêu với nước chín.
5.7* Thanh nhiệt trừ thấp hoạt huyết thông lạc nang = Gút nang ĐTĐ (Đức Thọ Đường gia truyền phương).
Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 3-5 nang 500mg.
5.8* Địa hoàng du linh phương [7]
Kết quả lâm sàng : Trị 6 ca, tốt 2 ca huyết áp hạ xuống bình thường, creatinin xuống 1,8mg%, acid uric máu dưới 6mg%, hết triệu chứng lâm sàng, tiến bộ 4 ca triệu chứng giảm, huyết áp hạ dưới 150/90mmHg, acid uric máu dưới 7mg%.
D : Sinh địa, Hoàng kỳ, Đan sâm, Ích mẫu thảo, Tang ký sinh đều 15g, Sơn thù, Phục linh, Trạch tả đều 10g, Tần giao 20g. Sắc uống.
GG :
-Chân lạnh, lưng gối lạnh đau là thận dương hư, thêm : Tiên linh tỳ, Tiên mao đều 10g.
-Bụng đầy, ỉa lỏng là tỳ hư, thêm : Đảng sâm, Bạch truật đều 10g.
-Miệng khô, tiểu vàng, mạch sác, thêm : Hoàng cầm, Hoàng bá hoặc Sơn chi đều 10g.
- Đau đầu váng đầu là can dương thịnh, thêm : Câu đằng, Cúc hoa, Thiên ma đều 10g.
5.9*Thống phong phương [8]
Kết quả lâm sàng : Trị 12 ca; 11 ca khớp sưng đều có giảm mức độ khác nhau, có 4 ca hết đau; 5 ca giảm đau rõ; 2 ca có giảm đau; đau giảm trong thời gian 7-40 ngày, bình quân 25 ngày.
CD : Thanh nhiệt trừ thấp.
CT : Thống phong cấp thể thấp nhiệt.
D : Thương truật 9g, Hoàng bá, Ngưu tất, Hải đồng bì, Khương hoàng, Uy linh tiên đều 12g, Hy thiêm thảo 15g, Mao đông thanh, Hắc lão hổ, Nhập địa kim ngưu đều 15g. Tán bột cho mật và nước vừa đủ thành hồ đắp ngoài.
5.10.CD : Tán hàn, trừ thấp tý, thông lạc, giảm đau.
CT : Thống phong cấp thể hàn thấp.
D : Quế chi, Xuyên khung đều 10g, Khương hoạt, Tang chi, Tần giao, Thương truật đều 12g, Ngưu tất, Đan sâm, Phòng kỷ đều 15g, Cam thảo 6g. Sắc nước uống. Đại hoàng, Hoa hoè, Tích tuyết thảo đều 30g sắc nước thụt đại tràng.
5.11.Phòng phong thông thánh tán [9]
CD : Sơ phong, giải biểu, thanh nhiệt, tả hạ. Điều chỉnh chức năng can thận, giúp đào thải những chất cặn bã cũng như acid uric ra khỏi máu.
D : Hoạt thạch 120g, Cam thảo 80g, Thạch cao, Cát cánh, Hoàng cầm đều 40g, Liên kiều, Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà, Đại hoàng, Mang tiêu, Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Bạch truật, Chi tử đều 20g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm Gừng và Hành, sắc uống.
Phương giải (PG) : Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà khinh thanh thăng tán, sơ phong giải biểu, đảy phong nhiệt ra theo đường mồ hôi; Đại hoàng, Mang tiêu tả nhiệt, thông tiện; Hoàng cầm, Cát cánh, Liên kiều thanh giải nhiệt ở phế, vị; Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược dưỡng huyết, hoà huyết; Chi tử, Hoạt thạch thanh nhiệt lợi thấp, làm cho nhiệt ở phần lý bị đảy ra theo đường đại tiểu tiện; Bạch truật, Cam thảo kiện tỳ, hoà trung.
5.12.Thông đạo tán [10]
CD : Điều chỉnh chức năng gan thận.
CT : Thống phong kèm bốc hoả nặng, tiểu tiện không thông bụng trướng.
D : Bì tiêu, Chỉ xác, Đại hoàng đều 8g, Đương quy, Hậu phác, Hồng hoa, Mộc thông, Tô mộc, Trần bì đều 4g, Cam thảo 2g.
5.13.Phòng kỷ hoàng kỳ thang [11]
CD : Ích khí kiện tỳ, lợi thuỷ trừ thấp.
CT : Thống phong kèm bệnh Béo phì, Phong thuỷ, phù thũng, phong thấp, tê mỏi, đau nhức, mồ hôi ra, sợ gió, tiểu không thông, viêm thận mạn.
D : Phòng kỷ (khứ phong lợi thuỷ), Hoàng kỳ (ích khí cố biểu, lợi thuỷ) đều 40g (lợi thuỷ mà không tổn âm), Bạch truật 30g (kiện tỳ táo thấp, hỗ trợ cho Phòng kỷ để lợi thuỷ; giúp cho Hoàng kỳ để cố biểu, chỉ hãn), Chích Cam thảo 20g (ích khí kiện tỳ, hoãn giải bớt quá đắng rất hàn của Phòng kỷ), Gừng tươi 3 lát, Hồng táo 3 quả (phát tán, điều hoà doanh vệ). Sắc uống.
5.14.Ô đầu thang [11]
CD : Ôn dương, tán hàn, trục thấp, thông tý, giảm đau. Hàn thấp được giải bằng cách ra theo đường mồ hôi, làm cho tà không làm tổn thương đến chính khí.
CT : Thống phong nặng, vận động khó khăn. Cơ thể và các khớp đau nhức dữ dội không thể co duỗi được, thể hàn thấp
D : Mật ong 80g, Hoàng kỳ 16g, Xuyên ô đầu chế, Bạch thược, Chích Cam thảo đều 12g, Ma hoàng 8g. Các vị sắc với Mật ong, uống.
PG : Ô đầu : ôn dương, khu hàn, trừ thấp, giảm đau; Ma hoàng : tán hàn, thông dương, tuyên tý, giảm đau, phối hợp với Ô đầu chữa các chứng tý thiên về hàn; Cam thảo : thông điều kinh mạch, hoãn cấp, giảm đau; Bạch thược : dưỡng huyết; Hoàng kỳ : bổ khí, ôn phần nhục, thực cho tấu lý, hỗ trợ cho Ma hoàng, Ô đầu để ôn kinh, giảm đau, đồng thời ức chế bớt vị cay và tính tán của Ma hoàng; Mật ong : giải bớt độc của Ô đầu.
Ghi chú : Xuyên Ô nên sắc kỹ trước nửa giờ để giảm bớt tác dụng phụ và độc tính.
5.15.Việt tỳ gia truật thang [11].
CD : Sơ phong, tiết nhiệt-thanh lý nhiệt, phát hãn, lợi thuỷ-hành thuỷ thấp ở biểu và lý.
CT : Phòng chống Thống phong. Bì thũng, phù, sốt, sợ gió, tiểu không thông, mạch trầm.
Viêm thận cấp hoặc mạn.
D : Bạch truật, Thạch cao 32g, Ma hoàng 12g, Cam thảo 8g, Sinh khương 12g, Đại táo 12 quả.
Chú ý. Sắc Ma hoàng trước với 1,4 lít nước cho sôi, vớt bỏ bọt, cho thuốc vào, sắc còn 600ml, chia 3 lần uống, uống xong trùm chăn cho ra mồ hôi.
PG : Ma hoàng phối hợp với Sinh khương : phát việt dương khí, tán thuỷ tà ở biểu; Thạch cao phối hợp với Ma hoàng : lấy vị tân ôn và tân lương để thấu biểu, tuyên tiết phế nhiệt; Cam thảo, Đại táo : cam hoãn hoà trung, phòng Ma hoàng phát biểu thái quá ; Bạch truật : kiện tỳ, trừ thấp.
5.16.Thuốc chữa Thống phong không nhất thiết là Gout :
D1 : Huyền hồ, Nhục quế, Ngũ linh chi, Đương quy, Bạch chỉ, Phòng phong, Mộc hương đều 3g. Sắc uống. [12].
D2 : Hoàng kỳ 12g, Đương quy, Cát căn đều 9g, Bạch thược, chích Cam thảo, Quế chi đều 6g, Ma hoàng 3g, Sinh khương 1 lát, Đại táo 1 quả. Sắc uống. Trị vai lưng đau.
D3 : Sung uý tử 15g, Hà thủ ô 24g. Sắc với nước, lọc bỏ bã, luộc trứng gà ăn. Trị đau cánh tay.
D4 : Bích hổ (Thằn lằn), ấu trùng Bọ dừa (bao giấy nướng tán bột) đều 3 con, Địa long tán bột 5 con, Mộc hương 16g, Nhũ hương 8g, Xạ hương 3g, Long não 15g. Tán bột, chế với rượu, hồ thành hoàn bằng hạt đỗ đen to. Mỗi ngày uống 30 viên với rượu vào lúc đói. Trị chứng Lịch tiết thống phong, đau dữ dội.
D5 : Xa tiền tử 15g, Tần giao, Uy linh tiên, Ngưu tất, Nhẫn đông đằng, Địa long đều 12g, Sơn từ cô, Hoàng bá đều 10g, Cam thảo 6g. Sắc uống. [12]
GG :
-Đau nhiều, thêm : Xuyên ô 2g , Huyền hồ 12g.
-Nhiệt thịnh, thêm : Dã Cúc hoa 15g, Tử hoa địa đinh 30g.
-Huyết ứ, thêm Đan sâm 15g.
-Tiểu kém, thêm Hoạt thạch 15g.
D6 : Xuyên sơn giáp sao vàng tán bột, đau bên trái dùng đắp bên phải và ngược lại; Trạch lan 9g, sắc với rượu uống. [12]
CHÂM CỨU
Công thức huyệt : Thận du, Khí hải, Bàng quang du, Quan nguyên, Tam âm giao, A thị huyệt [13]
-Hạ giáng tiềm dương : +Cảo bản 9g, Từ thạch 30g;
-Hạ khí hoá đờm định suyễn .. Tô tử, Giới bạch, La bặc tử;
-Hãn chứng (bệnh mồ hôi)
Mồ hôi màu vàng. (hoàng hãn)
TC 1 : Thể trạng gày còm, mỏi mệt, mặt vàng bủng, toàn thân màu vàng nhẹ, mệt mỏi, nặng mình, đoản hơi, biếng nói, kém ăn, buồn nôn, tiểu tiện không vàng, đới hạ ra nhiều sắc trắng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhược.
CĐ1 : Vệ khí bất túc, thuỷ khí xâm lấn từ bên trong, doanh vệ không điều, tỳ không vận chuyển được thấp — thuỷ vũ lại thổ = thuỷ thấp lấn tỳ . (bệnh tại Tỳ &Thận)
PC 1 : Điều hoà dinh vệ, trừ thuỷ thấp, kiện tỳ.
P 1 : Hoàng kỳ thược dược quế chi khổ tửu thang (Kim quỹ yếu lược) gia vị.
D1 : Hoàng kỳ 30g – (củng cố vệ khí, trừ thấp), Quế chi tiêm 18g, Thược dược sao 18g – (điều hoà dinh vệ), Bạch truật sao 15g – (kiện tỳ táo thấp), Khổ tửu (dấm ăn) 1 chén nhỏ – (đi toàn thân), + Y dĩ 30g, Nhân trần 30g – (thanh nhiệt lợi thấp). 8thang / 8 ngày.
TC 2 : Mặt hơi vàng, da dẻ toàn thân có màu vàng nhẹ, tróc vảy, ra mồ hôi, không sợ gió, mắt không vàng, chân tay không phù, sốt nhẹ (37,3 - 37,5 độ C) mỏi mệt đầy bụng kém ăn, đại tiện khô ráo, tiểu tiện vàng, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt.
CĐ 2 : Thuỷ tà ẩn náu ở cơ biểu, trở ngại cho doanh vệ lưu thông, thuỷ thấp không tiết uất sinh nhiệt nung nấu khiến mồ hôi vàng, thấp ngăn trở khí cơ nên đầy bụng, nghẽn Tỳ nên kém ăn mỏi mệt –> Thấp khốn Tỳ thổ.
PC 2 : Ich khí giúp vệ, giải cơ phát hãn, trừ thấp thanh nhiệt.
P 2 : Quế chi gia Hoàng kỳ thang gia vị.
D 2 : Quế chi 9g, Bạch thược 9g, Sinh khương 6g, Đại táo 6g, Cam thảo 6g (Quế chi thang : điều hoà doanh vệ), sinh Hoàng kỳ 15g (cố biểu), Bán hạ 9g (kiện tỳ táo thấp), Nhân trần 18g –(thanh nhiệt lợi thấp). 5 thang / 5 ngày. Sau nguyên phương hợp
Tiêu tam tiên mỗi vị đều 30g, Phục linh 15g (thẩm thấp, tiêu trừ thấp nhiệt), Trạch tả
15g. Liệu trỡnh 15 thang trong 15 ngày.
TC 3 : Nửa người phần trên mồ hôi màu vàng, da không vàng, mắt không vàng, bụng đầy , miệng dính mà khô, không đói, ăn không ngon, mỏi mệt, đại tiểu tiện bình thường, lưõi bệu có vết răng, rêu lưỡi mỏng nhớt hoặc trắng mỏng, mạch nhu hoặc tế hoãn.
CĐ 3 : Thấp lấn trung cung, thử nhiệt nung nấu khiến khí cơ uất trệ, đởm trấp không điều.
PC 3. Tuyên khí hoá thấp, thanh nhiệt giải thử, lợi đởm lui hoàng.
P 3. Tam nhân thang (Ôn bệnh điều biện) gia giảm.
D 3. Hạnh nhân 10g, Bạch khấu nhân 5g, Y dĩ nhân 15g, Hậu phác 8g, Bán hạ 10g, Hoạt
thạch 18g, - Trúc diệp, Cam thảo; (tuyên khí hoá thấp); Cam thảo 3g + Hoạt thạch 18g là Lục nhất tán (thanh giải thử nhiệt, dẫn thấp đi xuống); + Bạch truật 10g, Sơn tra 15g, Thần khúc 15g (kiện tỳ, tăng vận hoá); + Bội lan 10g, Hoắc hương 10g (hoá thấp); thờm Nhân trần 30g, Uất kim 10g (lợi đởm thoái hoàng).
TC 4 : Chân tay yếu, miệng khô khát, ra mồ hôi dễ mỏi mệt, ra nhiều bạch đới, sốt nhẹ (37,5 - 37,8 độ C), đau lưng, chi dưới hơi phù thũng.
CĐ 4 : Doanh vệ không điều , thuỷ thấp tràn ra ngoài.
PC 4. Điều hoà doanh vệ, lợi thấp liễm hãn.
P 4. Gia vị Quế chi thang
D 4. Quế chi 10g (ôn dương thông khí), Sinh khương 6g (phát hãn đảy thấp tà ra ngoài), Hoàng kỳ 12g (cố biểu lợi niệu), Y dĩ nhân 15g (kiện tỳ khư thấp), Ngũ vị tử 9g, Ô mai 12g (sinh tân liễm hãn), Phục linh 12g, Mao căn 30g (thông lợi tiểu tiện)
Mồ hôi ra màu đỏ (hồng hãn = huyết hãn = hãn huyết = Cơ nục).
TC 1. Hồng hãn, tâm phiền, tiểu tiện đỏ, táo bón, mắt mờ, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch Sác có lực.
CĐ 1. Tâm hoả cang thịnh, bức huyết đi càn (bệnh tại Can và Tâm)
PC 1. Thanh nhiệt lương huyết, kiêm trị Phế khí.
P 1. Kim quỹ tả tâm thang (Kim quỹ yếu lược) gia vị.
D 1. Hoàng liên 5g, Hoàng cầm 10g, Sinh đại hoàng (bỏ vào sau) 12g; thờm Sinh địa 15g, Đan bì 10g, Chi tử sao 10g, Thiến thảo căn 10g, Cam thảo 3g.
TC 2. Hồng hãn, động làm ra mồ hôi, mệt nhọc càng nhiều, sợ gió, choáng váng, yếu sức, mặt trắng nhợt, ăn không ngon, mỗi tháng vài ba lần cảm mạo, lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch tế nhược.
CĐ 2. Phế Tỳ khí hư, vệ ngoại không bền, huyết mất thống nhiếp.
PC 2. Ich khí, cố biểu, chỉ hãn.
P 2. Ngọc bình phong tán (Thế y đắc hiệu phương) gia vị.
D 2: Sinh hoàng kỳ 20g, Sinh bạch truật 15g, Phòng phong 10g; thờm : Hồng táo 6 quả, Phù tiểu mạch 30g, Tiên hạc thảo 10g (trị mệt nhọc đuối sức, chỉ huyết).
TC 3. Hồng hãn, tâm phiền, đắng miệng, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt
CĐ 3. Nhiệt nung nấu doanh bức huyết đi càn.
PC 3. Thanh nhiệt tả (doanh) hoả, lương huyết chỉ huyết.
P 3. Tê giác địa hoàng thang (Thiên kim phương) gia vị.
D 3 : Thuỷ ngưu giác 30g, Sinh địa 15g, Đan bì 10g, Xích thược 10g; thờm : Xa tiền tử 30g, Hoàng cầm 10g, Long đởm thảo 10g, Liên kiều 10g, Hoàng liên 3g, Hoè hoa 10g,
Tam thất bột 3g .. 5 thang trong 5 ngày. Nguyên phương bỏ : Hoè hoa, Tam thất bột; thờm : Hoàng bá 10g, Tử thảo 9g. 5 thang trong 5 ngày.
TC 4. Hồng hãn, phát sốt, khát nước, tâm phiền hay cáu giận, hai mắt đỏ, lưỡi tía ít tân dịch, mạch huyền sác.
CĐ 4. Tâm Can hoả nặng, bức huyết đi càn.
PC 4. Thanh nhiệt tả (Tâm Can) hoả, lương huyết chỉ huyết, tư thận dưỡng âm.
P 4. Tê giác địa hoàng thang (Thiên kim phương) gia vị.
D 4. Thuỷ ngưu giác 30g, Sinh địa 15g, Đan bì 10g, Xích thược 10g; thờm : Thiến thảo
10g, Thái tử sâm 15g, Tiên hạc thảo 10g, Bạch vi 10g, Ngũ vị tử 10g, Mạch môn 10g, Tiêu Chi tử 6g. 3 thang trong 3 ngày.
1 con gà lông trắng xương đen, làm thịt, lông quét khắp mình, thịt gà hầm ăn.
TC 5. Hồng hãn, nhất là ở lòng bàn chân bàn tay, mệt mỏi, yếu sức, tiếng nói thấp khẽ, hình thể gầy yếu, sắc mặt vàng nhạt, đầu choáng mắt hoa, tâm hoang, ăn kém, miệng khô thích uống nóng, môi lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch hư nhuyễn vô lực.
CĐ5. Tâm Tỳ đều khuy, sinh hoá bất túc, khí không nhiếp huyết, thử khí thương tâm khí, tâm khí mất thu liễm.
PC 5. Kiện tỳ ích khí, dưỡng âm liễm hãn.
P 5. Quy Tỳ thang (Tế sinh phương) gia giảm.
D 5 : Đảng sâm 15g, Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 10g, Phục thần 15g, Táo nhân 15g, Đương quy 9g, -(NQ , MH , Tr CT , VC , SK , ĐT) ; + Thủ ô 15g, Phù tiểu mạch 10g, Long nhãn nhục 10g, Tây qua thuý y 7g, Sơn thù nhục 12g, Tiên hạc thảo 30g .. 3 thang uống trong, bột Mẫu lệ nung xoa ngoài hai lần sáng tối.
Nguyên phương trên + Cốc nha, Thạch hộc, Mạch nha (đều 15g). 10 thang uống trong và Mẫu lệ xoa ngoài hai lần sáng tối.
TC 6. Hồng hãn, tâm phiền, đắng miệng, đầu choáng kém ngủ, mắt không đỏ, mồ hôi có hồng cầu, sắc mặt hơi vàng, lưỡi nhạt, mạch huyền tế.
CĐ 6. Tâm Can hư.
PC 6. Ich khí sinh tân, liễm âm chỉ hãn, dưỡng huyết bổ Can.
P 6. Sinh mạch tán (Nội ngoại thương biện hoặc luận) gia Bạch thược.
D 6. Nhân sâm, Mạch môn (ích khí sinh tân), Ngũ vị tử (liễm âm chỉ hãn), Bạch thược ( dưỡng huyết bổ Can) .. 6 thang / 6 ngày.
TC 7. Hồng hãn, mồ hôi cứ 6 hoặc 12 giờ ra một lần, mỗi lần kéo dài nửa giờ, hư phiền mất ngủ, hồi hộp hay quên, miệng khô, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, đầu lưỡi đỏ, mạch tế sác.
CĐ 7. Tâm Thận âm hư, bức huyết tràn ra ngoài.
PC 7. Tư (Tâm Thận) âm lương huyết làm mát hư hoả.
P 7. Tư Tâm Thận âm, lương hư hoả ( 0 ) .
D 7: Hoàng liên 4g, A giao 15g, Xích thược 10g, Bạch thược 10g, Huyền sâm 10g, Hạn liên thảo 10g, Sinh địa tươi 20g, Trích Cam thảo 5g. 5 thang / 5 ngày. Chia 2 lần uống .
Nguyên phương + Toan tảo nhân 15g .. 5 thang / 5 ngày ..
Lục vị địa hoàng hoàn trong 1 tháng.
Lục hãn ( mồ hôi màu lục )
TC 1. Lục hãn như nước đậu xanh, vùng ngực chướng đầy và đau, đắng miệng, sợ dầu
mỡ, thể trạng gầy còm dần, tiểu tiện đỏ rít, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng xen vàng dày, mạch huyền sác mà hoạt.
CĐ 1. Can mất điều đạt, thấp nhiệt ở Can kinh nung nấu, đởm chấp ra theo mồ hôi.
PC 1. Sơ Can giải uất, thanh nhiệt lợi thấp.
P 1. Phỏng Tiêu dao tán (Hòa tễ cục phương; chủ trị : can uất huyết hư dẫn đến đau liên sườn, đầu choáng mắt hoa, miệng khô họng ráo, mỏi mệt kém ăn, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng trướng; Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư) gia giảm (Phó Thanh Chủ đời Minh).
TC 2. Lục hãn, hễ động làm là đầu choáng váng, loạng choạng muốn ngã nhất là về buổi chiều, mệt mỏi, kém ăn, đại tiện lỏng, tiểu tiện vặt, tuần hoàn não bất túc, đắng miệng, tâm phiền, dễ cáu giận, chất lưỡi tía tối, mạch tế huyền.
CĐ 2. Khí hư (bản) không thu nhiếp tân dịch nên ra mồ hôi, lo lắng ức uất hại Can mất sự sơ tiết sinh huyết ứ (tiêu).
PC 2. Ich khí hoạt huyết, sơ Can bổ Thận.