TANG PHIÊU TIÊU TÁN GIA GIẢM
-XX: Trương Thị Y Thông, Q. 14.
-DV:
Bổ cốt chi (sao rượu và muối) 120g
Đỗ trọng (sao rượu và muối) 120g
Hoàng kỳ (nướng mật) 120g
Lộc nhung (nướng giấm) 1 cặp
Mạch môn (bỏ lõi) 100g
Ngũ vị tử 20g
Nhân sâm 120g
Tang phiêu tiêu 30 cái
Tán bột. Hoặc lấy thận dê nấu lấy nước trộn làm hoàn.
Mỗi lần dùng 12g, uống với nước nấu thận dê hoặc rượu, lúc đói.
-TD: Ôn thận, cố nhiếp, súc niệu. Trị dương khí suy yếu, tiểu nhiểu, tiểu không cầm.
-GT: Thận dê, Lộc nhung, Bổ cốt chi, Đỗ trọng ôn bổ thận dương; Nhân sâm, Hoàng kỳ đại bổ nguyên khí, để tăng cường tác dụng cố nhiếp; Tang phiêu tiêu, Ngũ vị tử bổ thận, cố tinh, súc niệu; Hợp với Mạch môn vị ngọt, tính hàn để dưỡng âm, để giảm bớt tính táo của toàn bài (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TẨU MÃ HỒI HƯƠNG HOÀN
- XX: Kê Phong Phổ Tế Phương, Q. 7.
- DV :
Ba kích 40g
Can khương 40g
Hồ lô ba 40g
Hồi hương 40g
Mã lan hoa 40g
Phá cố chỉ 40g
Phụ tử 40g
Quế 40g
Thanh quất bì 40g
Xuyên luyện tử 40g
Tán bột. Trộn với rượu và miến hồ làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 20 viên với rượu ấm.
-TD : Bổ thận, ôn dương, tán hàn, trục thấp, hành khí, giảm đau. Trị thận hư hàn, tiểu trường đau do khí.
- GT: Tiểu hồi ôn thận, tán hàn, hành khí, giảm đau, là thuốc chủ yếu dùng trị hàn sán đau nhức, là chủ dược; Hồ lô ba, Ba kích, Phá cố chỉ, Phụ tử, Nhục quế, Can khương bổ thận, ôn dương, tán hàn, trục thấp; Thanh bì, Xuyên luyện sơ can, hành khí, giảm đau; Mã lan hoa (tức Dương kim hoa) có tác dụng giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TẾ SINH THẬN KHÍ HOÀN
- XX : Tế Sinh Phương.
- DV :
Đơn bì 30g
Ngưu tất (tẩm rượu) 16g
Phụ tử (nướng) 2 củ
Phục linh 30g
Quan quế 16g
Sơn dược (sao) 30g
Sơn thù 30g
Thục địa 16g
Trạch tả 30g
Xa tiền tử (chưng rượu) 30g
Tán bột, trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g. Ngày 2 lần.
- TD: Ôn dương, bổ thận, hóa khí, lợi thủy. Trị thận hư, phù thũng, tiểu ít, bụng đầy trướng, lưng và tay chân lạnh.
- GT: Trong bài dùng Thận Khí Hoàn để ôn bổ thận dương; Thêm Xa tiền tử, Ngưu tất để tăng cường tác dụng lợi niệu, tiêu thủng (Trung Y Vạn Đại Danh Phương Tập Thành).
THẠCH CHUNG NHŨ HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
- DV :
Hoàng kỳ 30g
Ngũ vị tử (sao) 30g
Ô đầu (nướng, bỏ vỏ, núm) 30g
Thạch chung nhũ 30g
Thỏ ty tử (tẩy rượu) 30g
Tục đoạn 30g
Tỳ giải 30g
Xà sàng tử (sấy khô) 30g
Đều 30g. Tán bột, trộn với rượu hồ làm viên. Ngày uống 16 - 20g với rượu.
- TD: Bổ thận, làm mạnh lưng, mạh xương. Trị thận bị hư tổn, xương yếu, đứng ngồi không có sức, hụt hơi, lưng và cột sống đau.
- GT: Thạch chung nhũ vị ngọt, tính ôn, có tác dụng tráng nguyên dương, làm chủ; Phối hợp với Thỏ ty tử, Xà sàng tử, Tục đoạn để bổ thận, làm mạnh lưng; Hoàng kỳ, Ô đầu để ích khí, ôn dương; Ngũ vị tử bổ thận, sáp tinh; Tỳ giải khứ thấp, để phòng Ngũ vị tử thu sáp, liễm thấp. Các vị phối hợp, vừa ôn vừa bổ, trong bổ có tả, tương phản tương thành (Trung Y Vạn Đại Danh Phương Tập Thành).
THẠCH CHUNG NHŨ HOÀN 2
- XX: Phổ Tế Phương, Q, 43.
- DV :
Dương khởi thạch (chưng rượu) 40g
Lưu hoàng 20g
Muối tinh 20g
Phụ tử 60g
Quế 20g
Thạch chung nhũ 40g
Tiêu thạch 0,4g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, tráng dương, tán hàn, giảm đau. Trị hạ tiêu hư hàn, vùng rốn đau, bụng đau, tay chân lạnh, mạch Trầm, Đoản.
- GT: Thạch chung nhũ để tráng nguyên dương, ôn tỳ vị, làm chủ dược; Làm thần có Dương khởi thạch, Lưu hoàng, Phụ tử, Nhục quế để ôn bổ thận dương, tán hàn, giảm đau; Tiêu thạch và Lưu hoàng hợp với Phụ tử để trừ đau ở bụng, ngực, tay chân lạnh; Làm sứ có Muối để dẫn thuốc đi vào thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH HỘC ẨM
- XX : Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
- DV :
Bạch phục linh 40g
Bạch truật 40g
Dương can 1 bộ
Đương quy 40g
Nhân sâm 80g
Nhục thung dung 120g
Phụ tử 40g
Tang phiêu tiêu 40g
Thạch hộc 40g
Thục địa 80g
Từ thạch 40g
Xuyên khung 40g
Thái nhỏ. Mỗi lần dùng 12g, nước 1 chén, sắc còn 7 phân, bỏ bã, uống ấm.
- TD: Tráng dương, ích tinh, bổ khí, thăng thanh. Trị thận khí hư tổn, xương mềm, cơ thể gầy ốm, trong tai kêu như ve, hơi thở ngắn.
- GT: Thạch hộc, Thục địa, Đương quy tư thận, ích tinh, dưỡng huyết; Nhục thung dung, Dương can, Phụ tử ôn thận, tráng dương, làm mạnh lưng; Nhân sâm, Bạch truật, Phục linh bổ khí, kiện tỳ; Xuyên khung vị cay, tính ôn có tác dụng thăng tán, thiên về hành huyết, khứ phong; Từ thạch vị mặn, tính hàn, có tác dụng trầm giáng, tiềm giáng dương hư. Hai vị phối hợp, một thăng, một giáng, làm cho thanh thăng, trọc giáng, để thông tai (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH HỘC HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 30.
- DV :
Ba kích 80g
Bổ cốt chỉ (sao sơ) 40g
Đỗ trọng (sao hơi vàng) 60g
Long cốt 40g
Lộc nhung (sao hơi vàng) 60g
Ngưu tất 40g
Tang phiêu tiêu (sao sơ) 40g
Thạch hộc (bỏ rễ) 60g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, trước bữa ăn.
- TD: Bổ thận, ích tinh, làm mạnh lưng, súc niệu. Trị hư lao, thận khí suy yếu, tiểu són, liệt dương, di tinh, lưng đau, chân yếu.
- GT: Lộc nhung, Ba kích bổ thận, ích tinh; Bổ cốt chỉ, Tang phiêu tiêu, Long cốt bổ thận, cố tinh, súc niệu; Thạch hộc, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ thận, làm mạnh lưng (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH HỘC HOÀN 2
- XX : Thánh Tế Tổng Lục, Q. 20.
- DV :
Ba kích (bỏ lõi) 20g
Bạch phục linh (bỏ vỏ đen) 1,2g
Bổ cốt chỉ (sao sơ) 1,2g
Đỗ trọng 1,2g
Hồi hương (sao sơ) 1,2g
Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm) 40g
Ngũ vị tử 40g
Ngưu tất (tẩy rượu) 1,2g
Nhục thung dung (tẩy rượu) 1,2g
Phòng phong 1,2g
Phụ tử (nướng) 40g
Phúc bồn tử 20g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Sơn thù 1,2g
Tang phiêu tiêu (nướng) 20g
Tất trừng gìa 1,2g
Thạch hộc (bỏ rễ) 1,2g
Thạch long xỉ (sao) 40g
Thỏ ty tử (tẩy rượu) 40g
Thục địa 1,2g
Trạch tả 40g
Trầm hương 1,2g
Xuyên khung 20g
Ý dĩ nhân (sao) 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn thận dương, ích tinh huyết, mạnh gân xương, khứ phong thấp. Trị thận hư, xương đau, gầy ốm, chân đau, gối đau, ăn uống không có cảm giác, tiểu nhiều.
- GT: Ba kích, Bổ cốt chỉ, Đỗ trọng, Hồi hương, Lộc nhung, Ngũ vị tử, Ngưu tất, Nhục thung dung, Phụ tử, Phúc bồn tử, Quế, Sơn thù, Tang phiêu tiêu, Thạch hộc, Thỏ ty tử, Thục địa bổ thận, tráng dương, ích tinh, mạnh gân, giúp phù chính, để trị gốc; Phòng phong, Thạch long xỉ, Xuyên khung, Trầm hương, Hồi hương, Tất trừng già, Phục linh, Trạch tả, Ý dĩ nhân khứ phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết, giảm đau để trị ngọn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH HỘC HOÀN 3
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 33.
- DV :
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Hồ lô ba 40g
Lộc nhung 40g
Phụ tử 40g
Phục linh 40g
Sơn dược 40g
Tất trừng già 40g
Thạch hộc 40g
Trầm hương 40g
Tỳ giải 40g
Tán bột. Lấy thận heo chưng chín, nghiền nát, trộn thuốc bột làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Ôn bổ thận dương, tán hàn, trừ thấp. Trị thận bị hàn, đan điền có hàn ngưng trệ, tiểu trường đau, lưng lạnh, gối lạnh, tiểu đục, chóng mặt, hoa mắt, đờm dãi nhiều, ngực đầy, hồi hộp, ăn uống không tiêu, ruột sôi.
- GT: Lộc nhung, Ba kích, Thạch hộc, Hồ lô ba, Phụ tử để bỏ thận, ích tinh, tráng dương; Hồ lô ba cũng có tác dụng khứ hàn thấp; Trầm hương, Tất trừng già hành khí, tán hàn, giảm đau, Sơn dược, Phục linh, Tỳ giải kiện tỳ, trừ thấp. Dùng thận heo để lấy tạng bổ tạng (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH HỘC TÁN
- XX : Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV :
Bạch phục linh 1,2g
Chỉ thực (sao vàng) 1,2g
Đương quy (sao rượu) 1,2g
Hoài hương tử 1,2g
Hoàng kỳ 20g
Ngũ vị tử 1,2g
Ngưu tất 1,2g
Nhân sâm 1,2g
Nhục thung dung (tẩy rượu) 40g
Phụ tử 40g
Quế tâm 1,2g
Thạch hộc 40g
Trạch tả 1,2g
Trầm hương 1,2g
Từ thạch 120g
Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm Gừng 2 lát, nước 1 chén, sắc uống ấm.
- TD: Ôn thận, sáp tinh, ích khí, tán hàn. Trị bàng quang hư lạnh, hông sường đầy trướng, chân đau, lưng cứng, lưng đau, tiểu nhiều.
- GT: Thạch hộc, Phụ tử, Nhục thung dung, Ngũ vị tử ôn bổ thận, mạnh lưng; Hoàng kỳ, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, kiện tỳ; Phục linh, Trạch tả lợi thủy, thấm thấp; Trầm hương, Hồi hương, Quế tâm để tăng tác dụng ôn thận, tán hàn, làm cho hàn bị khứ, dương được phục hồi; Đương quy, Ngưu tất hợp với Trầm hương, Hồi hương, Chỉ thực để hành khí, hoạt huyết; Từ thạch để dưỡng thận tạng, cường thận khí, ích tinh, trừ phiền, tăng tác dụng bổ thận, tráng yêu (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH HỘC TÁN 2
- XX : Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV :
Ba kích (bỏ lõi) 80g
Đỗ trọng 60g
Tang phiêu tiêu 60g
Thạch hộc (bỏ rễ) 120g
Thỏ ty tử (ngâm rượu 2 ngày) 80g
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g với rượu ấm, lúc bụng đói.
- TD: Bổ thận, cố tinh, làm mạnh lưng. Trị thận dương hư, tiểu đục, di tinh.
- GT: Ba kích, Thỏ ty tử, Tang phiêu tiêu bổ thận, cố tinh; Thạch hộc, Đỗ trọng bổ thận, làm mạnh lưng; Thạch hộc tính hàn lương, có khả năng phòng ôn táo làm tổn thương dương. Toàn bài có tác dụng ôn mà không táo, bình bổ can thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH HỘC THANG
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 42.
- DV :
Bạch phục linh 40g
Binh lang 20g
Hoàng kỳ 40g
Ngũ vị tử 40g
Nhân sâm 40g
Nhục thung dung 40g
Phụ tử 40g
Thạch hộc 40g
Trạch tả 40g
Chặt nhỏ.
Mỗi lần dùng 20g, sắc với 1 chén rưỡi nước, còn 8 phần, uống ấm.
- TD: Ích khí, ôn dương, bổ thận, sáp tinh. Trị bàng quang hư lạnh, tiểu nhiều, bụng đau, lưng đau.
- GT: Thạch hộc, Nhục thung dung, Phụ tử hợp với Ngũ vị tử để bổ thận, sáp tinh, làm chủ; Hoàng kỳ, Nhân sâm đại bổ nguyên khí; Trạch tả, Phục linh, Binh lang lợi thủy, thấm thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH KHẮC AN THẬN HOÀN
- XX : Thế Y Đắc Hiệu Phương, Q. 8.
- DV :
Ba kích thiên 80g
Bá tử nhân 80g
Bạch phục linh 80g
Đỗ trọng (chế) 80g
Hồ lô ba (sao rượu) 80g
Lộc nhung (chế) 40g
Mao truật 80g
Nhục quế 80g
Phá cố chỉ (sao rượu) 80g
Phụ tử (chế) 80g
Phục thần 80g
Sơn dược 160g
Sơn thù nhục 80g
Thạch hộc 80g
Thanh diêm 16g
Thỏ ty tử 80g
Thung dung (chế rượu) 80g
Tiểu hồi hương (sao rượu) 80g
Viễn chí nhục 80g
Xích thạch chi 80g
Xuyên luyện tử (chưng rượu) 80g
Xuyên ô (bào, bỏ vỏ, cuống) 80g
Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước muối.
- TD: Tráng dương, bổ thận, mạnh gân, mạnh xương, sinh huyết, làm đen râu tóc, tăng tuổi thọ. Trị chân khí bị hư tổn, lưng gối mỏi yếu, di tinh, mộng tinh, tiểu nhiều.
- GT: Ba kích, Thung dung, Phá cố chỉ, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Vãn tằm, Hồ lô ba, Ngưu tất để bổ thận, tráng dương, sáp tinh, làm mạnh lưng; Xuyên ô, Phụ tử, Nhục quế, Hồi hương để ôn thận, tráng dương; Thục địa, Thạch hộc tư âm, ích tinh. Làm cho âm dương được mạnh, ức chế bớt tính táo của các vị thuốc dương; Bạch truật, Sơn dược ích khí, kiện tỳ, để giúp cho thận khí; Nhục đậu khấu ôn trung, bổ tỳ, để bổ cho tỳ và thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH LƯU HOÀNG HOÀN
- XX: Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q. 20.
- DV :
Bạch mã hành (dương vật ngựa trắng) 40g
Bạch thạch anh 40g
Cương tằm 40g
Lộc nhung 40g
Ngũ vị tử 40g
Nữ nuy 40g
Thạch lưu hoàng 40g
Thiên hùng 40g
Thỏ ty tử 40g
Viễn chí 40g
Xà sàng tử 40g
Tán bột. Mỗi lần dùng 1 thìa, uống với rượu. Ngày 3 lần.
- TD: Bổ thận, tráng dương. Trị thận hư, liệt dương.
- GT: Bài này lấy Lưu hoàng làm chủ; Phối hợp với Bạch thạch anh, Lộc nhung, Thiên hùng, Xà sàng tử, Bạch mã hành, Thỏ ty tử là các vị thuốc ôn bổ tốt, để tráng nguyên dương, làm cho dương vật cương lên; Thêm Ngũ vị tử, Viễn chí để bổ thận, cường chí; Cương tằm, Nữ nuy khứ phong, tán tà, kéo dài tác dụng bổ thận (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẠCH XƯƠNG BỒ TÁN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 216.
- DV :
Nhục thung dung 20g
Phụ tử (chế) 20g
Thạch xương bồ 20g
Thục tiêu 20g
Tán bột. Chưng rượu làm hồ, trộn thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần uống 12-16g lúc đói, uống với rượu ấm hoặc nước muối.
- TD: Ôn bổ thận dương. Trị tiểu nhiều, lưng đau, chân yếu.
- GT: Thạch xương bồ làm quân, lấy vị cay, tính ôn, phương hương để khai thông tâm khiếu; Nhục thung dung làm thần để bổ thận, tráng dương, làm mạnh lưng; Phụ tử, Thục tiêu để ôn thận, tráng dương, tán hàn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THANH NGA HOÀN
- XX : Bản Thảo Đồ Kinh.
- DV :
Đại toán (bỏ vỏ) 160g
Đỗ trọng 160g
Hồ đào nhục (sao) 160g
Phá cố chỉ 160g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 24g với rượu nóng, lúc đói.
- TD: Bổ thận, tráng dương, diên niên ích khí. Trị thận hư, lưng đau.
-GT : Bổ cốt chỉ ôn Thận, tráng nguyên dương; Hồ đào nhục bổ mệnh môn hỏa, nạp Thận khí; Đỗ trọng bổ Can Thận, trị lưng đau. Ba vị phối hợp bổ hạ tiêu, Thận dương. Dùng nước muối để dẫn thuốc vào Thận; Dùng Tỏi vị cay để tán hàn thấp. Thật là 1 phương thuốc cực hay mà giản dị để chữa chứng lưng đau do Thận hư (380 Bài Thuốc Đông Y Hiệu Nghiệm).
THẬP BỔ HOÀN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 5.
-DV:
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Can khương (nướng) 40g
Hậu phác 40g
Nhục quế 40g
Phá cố chỉ (sao) 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống) 40g
Thỏ ty tử 40g
Viễn chí (bỏ lõi) 40g
Xích thạch chi 40g
Xuyên tiêu 80g
Tán bột. Trộn với rượu và hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 30-50 viên với rượu ấm hoặc nước muối.
-TD: Bổ ngũ tạng, hành doanh vệ, ích tinh tủy, tiến ẩm thực. Trị chân khí hư tổn, hạ tiêu bị tổn thương, kiệt quệ, vùng bụng và rốn cứng đau, lưng đau, chân đau, vong huyết, mồ hôi trộm, di tinh, tiết tinh, bạch trọc, tiểu nhiều, liệt dương.
- GT: Phụ tử, Nhục quế ôn thận, trợ dương; Thỏ ty tử, Ba kích, Phá cố chỉ bổ thận, tráng dương, ích tinh, làm quân; Làm thần có Can khương, Xuyên tiêu để ôn lý, tán hàn; Hậu phác ôn trung, táo thấp, trừ hàn; Viễn chí cường chí, ích tinh; Xích thạch chỉ vào phần huyết ở hạ tiêu để cố thoát, giúp các vị thuốc ôn bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẬP BỔ HOÀN 2
- XX : Tế Sinh Phương.
- DV :
Bạch phục linh (bỏ vỏ) 40g
Đơn bì 40g
Lộc nhung (chưng rượu) 40g
Ngũ vị tử 80g
Nhục quế (bỏ vỏ) 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Sơn dược (sao) 40g
Sơn thù nhục 40g
Thục địa 40g
Trạch tả 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước muối.
- TD: Ôn bổ thận dương. Trị thận hư yếu, sắc mặt xạm đen, chân lạnh, chân sưng, tai ù, điếc, gầy ốm, chân yếu, cột sống lưng đau, tiểu bí.
- GT: Đây là bài ‘Kim Quỹ Thận Khí Hoàn’ thêm Lộc nhung, Ngũ vị tử. Lộc nhung vị ngọt, mặn mà ôn, bổ thận, tráng dương, để tăng thêm tác dụng ôn bổ, ích tinh tủy, mạnh gân xương; Ngũ vị tử ôn thận, sáp tinh, nạp khí. Theo ‘Bản Thảo Hối Ngôn’ Ngũ vị tử vào thận, có tác dụng cố tinh, dưỡng tủy (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẬP BỔ HOÀN 3
- XX : Loại Biên Chu Thị Tập Nghiệm Phương, Q. 8.
- DV :
Đinh hương 8g
Hồ lô ba (sao) 40g
Hồi hương 80g
Mộc thông 20g
Phá cố chỉ (sao) 40g
Thanh diêm 20g
Thương truật 40g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 1 đêm, sao) 40g
Xạ hương 2g
Xuyên ô (tẩm rượu 3 đêm) 40g
Hồi hương, Hồ lô, Phá cố chỉ, Thương truật, Thỏ ty tử đem ngâm rượu 3 ngày, các vị khác tán thành bột. Trộn với rượu làm viên. Mỗi lần uống 16-20g với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ nguyên dương, ích chân khí. Trị các chứng hư tổn, bất túc.
- GT: Hồ lô ba, Phá cố chỉ, Thỏ ty tử ôn bổ thận dương; Xuyên khung, Hồi hương, Đinh hương ôn dương, tán hàn; Thương truật táo thấp; Mộc thông trục thủy khí, lợi tiểu tiện; Dùng ít Xạ hương để lấy vị cay, tính ấm, phương hương, dẫn thuốc từ trong ra ngoài, tán âm hàn ngưng trệ, dẫn thuốc ra bên ngoài (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẬP BỔ HOÀN 4
- XX : Trọng Đính Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương, Q. 7.
- DV :
Đương quy
Ngưu tất
Nhân sâm
Nhục thung dung (tẩm rượu)
Quan quế
Sơn dược
Thỏ ty tử (tẩm rượu)
Thục địa
Trạch tả
Xuyên ô
Lượng bằng nhau. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 16g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận dương, làm ấm đơn điền, ích khí huyết. Trị hạ tiêu hư lạnh lâu ngày.
- GT: Nhục thung dung, Thỏ ty tử bổ thận dương, ích tinh huyết; Thỏ ty tử còn có tác dụng cố tinh, súc niệu; Ô đầu, Quan quế vị cay, tính nhiệt, trợ dương, tán hàn; Sơn dược, Thục địa bổ thận, ích tinh; Ngưu tất bổ can thận, mạnh gân xương, dẫn thuốc đi xuống dưới; Nhân sâm đại bổ nguyên khí; Đương quy dưỡng huyết, hành huyết; Trạch tả lợi thủy, trừ thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẬP TINH HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 219.
- DV:
Ba kích 40g
Bạch truật 40g
Bá tử nhân 40g
Cúc hoa 40g
Lộc nhung 40g
Ngũ gia bì 40g
Nhân sâm 40g
Nhục thung dung 40g
Thạch hộc 40g
Thỏ ty tử 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm hoặc nước cháo, lúc đói.
- TD: Đại bổ hư lãnh, tiếp dẫn chân khí. Trị thận dương hư yếu, tinh khí bất túc.
- GT: Ba kích, Nhục thung dung, Thỏ ty tử đại bổ nguyên dương, ích tinh; Nhân sâm, Bạch truật bổ khí, giúp nuôi dưỡng tinh khí của thận, để hóa sinh dương khí; Ngũ gia bì làm mạnh gân xương, nuôi dưỡng tinh tủy; Thạch hộc bổ thận, ích tinh; Bá tử nhân ích tâm thận, dưỡng tâm khí, nhuận thận táo; Hai vị thuốc này là loại thuốc nhuận, có tác dụng ức chế bớt tính táo của các vị thuốc ôn; Thận dương bất túc, tinh huyết đều suy, không chuyển lên trên được, gây nên hoa mắt, vì vậy dùng Cúc hoa để lấy vị ngọt, tính mát, nhẹ mà thanh, làm cho mắt được sáng (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THẤT THÁNH HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV :
Bạch thạch chỉ 20g
Long cốt 20g
Ngưu tất 20g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm) 0,4g
Sơn vu 0,4g
Tang phiêu tiêu (sao) 20g
Tằm ngai (sao) 20g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
- TD: Trị phong khí bị tắc nhiều, đờm nhiệt kết lại, đầu và mắt sưng, chóng mặt, tâm phiền, mặt nóng, họng khô, miệng ráo, hông đầy tức, táo bón, tiểu đỏ.
- GT: Tằm ngai và Tang phiêu tiêu là loại thuốc vị mặn, tính ôn, để bổ ích thận dương, cố tinh, chỉ trọc; Nhục thung dung ôn bổ thận dương; Sơn vu (tức Sơn dược) bổ thận, sáp tinh; Long cốt, Bạch thạch chi thu liễm, cố sáp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THIÊN CHÂN ĐƠN
- XX: Y Học Phát Minh, Q. 7.
- DV:
Ba kích 4g
Đỗ trọng 4g
Hắc khương 4g
Hồ lô ba 4g
Hổ phách 4g
Hồi hương 4g
Phá cố chỉ 4g
Quế tâm 20g
Trầm hương 4g
Tỳ giải 4g
Tán bột, ngâm với rượu, làm viên. Mỗi lần uống 8-12g với rượu nóng, lúc đói
- TD: Bổ thận, tráng dương, trừ thấp. Trị hạ tiêu dương hư, liệt dương, di tinh, lưng đau, phù thủng.
- GT: Ba kích, Hồ lô ba, Phá cố chỉ, Đỗ trọng, Nhục quế để ôn bổ thận dương; Hồi hương, Trầm hương tăng thêm tác dụng ôn thận, tán hàn của Nhục quế và Hồ lô ba; Tỳ giải, Hổ phách, Khiên ngưu hành khí, khứ thấp, làm cho hàn thấp bị trừ đi, thận dương quay về (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THIÊN HÙNG HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Ba kích 30g
Bạch linh 22g
Bổ cốt chi 8g
Đỗ trọng 22g
Ngũ vị tử 22g
Nhân sâm 16g
Nhục thung dung 22g
Phụ tử 22g
Quế tâm 22g
Thạch hộc 22g
Thạch long nhục 22g
Thạch nam 22g
Thiên hùng 30g
Thỏ ty tử 30g
Thục địa 30g
Thự dự 22g
Trạch tả 22g
Trầm hương 22g
Tỳ giải 22g
Viễn chí 22g
Xà sàng tử 30g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12-16g với rượu nóng, lúc đói.
- TD: Ôn bổ thận dương, cường tráng yêu tất. Trị thận khí không đủ, lưng đau thắt, đùi và gối mỏi, tai ù, mắt mờ, chân lạnh, tiểu bị rối loạn.
- GT: Thiên hùng, Ba kích, Bổ cốt chỉ, Xà sàng tử, Phụ tử, Trầm hương, Quế tâm, Nhục thung dung, Thỏ ty tử ôn bổ thận dương, mạnh lưng, mạnh gối; Hợp với Thạch hộc, Thục địa để tư âm, ích tinh, theo ý ‘Âm trung cầu dương’, giảm bớt tính táo của các vị thuốc ôn; Nhân sâm, Sơn dược, Hoàng kỳ bổ khí, kiện tỳ, kích thích thận khí; Ngũ vị tử, Bạch long cốt và Sơn dược hợp với nhau có tác dụng cố sáp tinh khí; Bạch long cốt hợp với Viễn chí để an tâm thần. Thận khí không đủ, khí hóa thất thường, làm cho thủy thấp đình trệ lại ở bên trong, vì vậy, phối hợp dùng Phục linh, Trạch tả, Tỳ giải để lợi thủy, thấm thấp, khiến cho trong bổ có tả, lấy tả giúp cho bổ; Thạch nam ích thận, bổ thận khí, ích tinh tủy, tăng tác dụng bổ thận; Hai vị hợp với Thạch long nhục có tác dụng hoạt huyết, giảm đau, tán hàn, ngừa tính táo của các vị thuốc nhiệt (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THIÊN HÙNG HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV:
Long cốt 1,2g
Mẫu lệ (nung) 80g
Tang phiêu tiêu (sao sơ) 20g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 16g với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
- TD: Điều bổ tâm thận, cố tinh, chỉ di. Trị hư lao, hạ tiêu lạnh, bụng dưới đau, tiểu nhiều.
- GT: Thiên hùng làm chính để ôn thận, tráng dương; Tang phiêu tiêu bổ thận, cố tinh, súc niệu; Long cốt, Mẫu lệ sáp tinh, chỉ di; Hợp với Tang phiêu tiêu để điều tâm thận, trị chứng tiểu nhiều, di tinh. Bài này lấy cố sáp làm chính, tác dụng ôn thận, bổ thận không mạnh (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
THIÊN HÙNG HOÀN 3
- XX: Ngự Dược Viện, Q. 6.
- DV:
Bạch truật 8g
Cáp giới 1 con
Chu sa 6g
Dương khởi thạch 10g
Đinh hương 10g
Hải mã 1 con