VỆ CHÂN THANG (Tục Bản Sự Phương, Q. 10).
D : Bạch linh, Mộc hương, Nhục khấu, Sơn dược, Thục địa 120g, Ngưu tất 80g Sinh địa 80g Nhân sâm 60g, Đinh hương, Đương quy, Thanh bì ®Òu 40g, Thạch hộc 200g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với rượu nóng hoặc nước muối loãng, lúc đói.
TD : Bổ thận, tráng nguyên, điều khí huyết, hòa doanh vệ. Trị nguyên khí hư yếu, chân dương không giữ vững, tam tiêu không hòa, thượng thực hạ hư, ngủ hay chiêm bao, mồ hôi trộm, tai ù, lưng đau, xích bạch đới, vô sinh (hiếm muộn).
GT : Nhân sâm vị ngọt, tính ấm, đại bổ nguyên khí; Thục địa, Thạch hộc, Sơn dược bổ thận, ích âm; Đinh hương ôn thận, trợ dương, gíup cho nhân sâm để bổ nguyên khí; Đương quy, Thanh bì, Nhục đậu khấu vị cay, tính ấm để hành khí; Các vị phối hợp để điều khí huyết, hòa doanh vệ; Phục linh kiện tỳ, lợi thấp, ninh tâm, an thần (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
XẠ HƯƠNG LỘC NHUNG HOÀN (Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 5).
D : X¹ h¬ng 130g, Lộc nhung (hơ bỏ lông, tẩm rượu, nướng) 2,8kg, Đỗ trọng (sao, bỏ tơ), Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) ®Òu 780g, Ngũ vị tử 1,2kg, Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm) 18kg, Sơn dược 2,4kg, Thục địa (tẩm rượu, chưng) 6,4kg. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi cân thuốc dùng 4g Xạ hương bọc ngoài. Mỗi lần uống 12-15g với rượu ấm hoặc nước muối, lúc đói, trước bữa ăn.
TD : Ích chân khí, bổ hư tổn. Trị hạ tiêu hư kiệt, bụng đau quặn, hông sườn đầy, ăn uống kém, khớp xương mỏi, khớp xương đau, tay chân tê dại, lưng nặng đi đứng khó khăn, mắt nhìn mờ, mơ thấy ma quỷ, di tinh, tinh thần không tỉnh, liệt dương, tiểu nhiều, khí hư, ruột sôi kêu, tiêu lỏng, tân dịch khô.
GT : Lộc nhung, Nhục thung dung, Đỗ trọng, Phụ tử, Ngưu tất, Thục địa ôn tráng thận dương, bổ ích tinh huyết, mạnh gân xương; Ngũ vị tử, Sơn dược ích thận, cố nhiếp; Dùng Xạ hương bọc ngoài, lấy mùi thơm để thông các khiếu, dẫn thuốc đi mọi nơi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
XẠ NHUNG TỤC ĐOẠN TÁN (Kê Phong Phổ Tế Phương, Q. 7).
D : Chung nhũ phấn, Lộc nhung, Nhục thung dung ®Òu 120g, Thỏ ty tử 60g, Thạch long nhục, Thiên hùng, Tục đoạn, Viễn chí, Xà sàng tử ®Òu 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g uống với rượu ấm, trước bữa ăn.
TD : Bổ thận, tráng dương. Trị thận khí hư yếu, dương đạo không hoạt động.
GT : Lộc nhung, Tục đoạn, Xà sàng tử, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Chung nhũ phấn, Thiên hùng để tráng thận dương, ích tinh huyết, trị liệt dương, làm chủ dược; Phụ có Viễn chí để an thần, định chí; Thạch long nhục tính hàn, giảm bớt dược tính của các thuốc ôn nhiệt (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
XUYÊN TIÊU HOÀN (Kê Phong Phổ Tế Phương, Q. 9).
D : Xuyên tiêu (bỏ mắt, nướng sơ cho ra hơi nước), Nhục thung dung (tẩm rượu), Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống), Xà sàng tử, Tục đoạn ®Òu 40g, Ngưu tất 60g, Lộc nhung (bỏ lông, nướng hơi vàng), Thỏ ty tử (tẩm rượu) ®Òu 80g, Phòng phong, Quế tâm, Viễn chí (bỏ lõi) ®Òu 1,2g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, trước bữa ăn.
TD : Ôn thận dương, làm ấm kưng, ấm gối, mạnh gân xương. Trị hư lao, gối lạnh, liệt dương, tay chân mỏi yếu.
GT : Xuyên tiêu là loại thuần dương, vị cay mà tê, khí ôn mà nóng... vào thận, bổ hỏa, trị liệt dương, chân yếu, các chứng lỵ lâu ngày (Theo sách ‘Bản Thảo Cương Mục’). Trong bài dùng Xuyên tiêu làm chủ đẻ bổ hỏa, ôn dương, tán hàn, giảm đau; Hợp với Lộc nhung, Xà sàng tử, Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Tục đoạn, Ngưu tất là các loại thuốc ôn bổ để bổ thận, tráng dương, ấm lưng, mạnh xương; Phụ tử, Quế tâm giúp Xuyên tiêu ôn thận, tán hàn; Sơn thù vị chua, hơi ôn, có khả năng bổ thận khí, cử dương đạo, ích tinh tủy; Viễn chí cường chí, ích tinh; Phòng phong vị cay, tính ôn, có tác dụng tán nhẹ, nhuận trạch mà không táo, có thể tán hàn, giảm đau; Hợp với Sơn thù để làm giảm bớt tính táo của các vị thuốc nhiệt (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
-Bụng chướng khó tiêu; PC : bổ kiêm sơ thông; D : thêm Mạch nha/ Cốc nha, Đại phúc bì đều 12g.
-Bụng đau ỉa chảy = TC;
CĐ : can tỳ thất điều;
PC : tán can sơ tỳ;
D : thêm : Tần bì, Phòng phong đều 12g
-Bụng đầy thích ấn, thêm : Sa nhân 5g, Tiêu tam tiên 15g
-Bụng trên khó chịu, ợ chua, nôn nước đắng, thêm : Hoàng liên 10g.
-Cảm cúm
TC : Hơi sốt, sợ lạnh, đầu gáy thân mình đau mỏi, ho đờm, uể oải .
P, D1 : Tỏi một củ to, giã nhỏ, uống với nước nóng hay rượu.
P, D2 : Bột Bạch chỉ uống 4-8g, xoa dầu cù là, tinh dầu, cạo gió.
P, D3 : Cỏ sả, Ngấy hương, Lá Lốt, Bồ bồ nấu nước uống thay chè, ho thì ngậm Húng giổi, Húng chanh, Xương sông với tý muối.
P, D4 : Tía tô, Củ gấu (Hương phụ), vỏ Quýt, Hành trắng, Gừng sống, Cam thảo dây đều 15-20g sắc uống. Xoa dầu nóng vào mũi và sống lưng.
-Cảm mạo
+TC : sợ lạnh, phát sốt, đầu gáy cứng đau, đau mỏi cơ thể, miệng không khát, không ra mồ hôi hoặc ít mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù hoãn;
CĐ : Phong hàn biểu chứng.
PC : Tân ôn giải biểu.
P1 : Ma hoàng thang (tác dụng phát hãn mạnh trị không ra mồ hôi mạch phù khẩn + ho khó thở thể phong hàn .. + tuyên phế bình suyễn);
P2 : Quế chi thang (phát hãn tương đối hoãn trị ngoại cảm phong hàn thể biểu hư mạch phù hoãn);
P3 : Cửu vị khương hoạt thang (phát hãn giải biểu, trừ thấp thanh vị nhiệt);
P4 : Thông xị thang (phát hãn hoà hoãn nhất — trị cảm mạo phong hàn nhẹ).
P, D5 : ăn cháo nóng trộn Hành hay Lá Tía tô cho ra mồ hôi.
P, D6 : uống tinh dầu Bạc hà, Khuynh diệp 10-15 giọt, xoa, cạo gió, đắp kín, nằm nghỉ cho ra mồ hôi.
P, D7 : Gừng sống, Hành trắng, Tía tô đều 20-30g giã nhỏ, chế nước nóng vào, vắt lấy nước cốt uống, bã chưng nóng xoa sát từ đầu mặt, gáy cổ, dọc xuống 2 bên sống lưng.
P, D8 : Bột Bạch chỉ hay Bột Khung chỉ (Xuyên khung, Bạch chỉ đều nhau) uống 3 lần x 4g cho ra mồ hôi.
P, P9 : Nóng rét đầu nặng, cứng gáy, đau lưng đau mình, nôn đầy, hay ho đờm, dùng Tía tô, Gừng sống, Hành trắng, Kinh giới, Vỏ quýt, Cam thảo dây, Cỏ sả đều 20g sắc uống nóng đắp chăn cho ra mồ hôi.
+Phong nhiệt biểu chứng ..
PC : Tân lương giải biểu ..
-Cảm mạo thương hàn nặng = thương hàn ..
PC : Tân ôn phát biểu ..
P : Kinh phòng bại độc tán ..
-Cảm mạo phong hàn nhẹ = thương phong ..
PC : Tân tán giải biểu ..
P : Gia giảm Hạnh tô ẩm ..
-Cảm mạo phong hàn phong nhiệt ..
PC : Tân bình giải biểu ..
P : Phục phương Cát chỉ di thang ..
D : Cát căn 12-15g, Bạch chỉ 9 - 12g, Tân di 9g, Liên kiều 15g, Bản lăm căn 30g, Tượng bối mẫu 9 - 12g .
GG :
-Sốt cao không mồ hôi, thêm Kinh giới tuệ 12g;
-Suy nhược, thêm : Sa sâm 18 - 24g;
-Ho nhiều, thêm Hạnh nhân 9 - 12g;
-Ho rát cổ, thay Tượng bối mẫu bằng Xuyên bối mẫu 6 - 9g;
-Hiệp thấp, bội Bạch chỉ 3g, thêm Xa tiền thảo 12 - 15g.
-Cảm mạo phong nhiệt nhẹ
PC : Tân lương giải biểu.
P : Ngân kiều tán ( ).
D : Kim ngân hoa, Liên kiều đều 40g, Cát cánh, Bạc hà, Ngưu bàng đều 24g, Trúc diệp, Kinh giới tuệ đều 16g, Sinh cam thảo, Đậu xị đều 20g.
-Cảm mạo phong nhiệt nặng.
PC : Tân lương giải biểu.
P : Ma hạnh thạch cam thang ( ) gia vị.
D : Ma hoàng 6g, Hạnh nhân 8g, Thạch cao 24g, Trích cam thảo 6g; +*
-Cảm mạo + phòng sự = TC.
CĐ : Ngoại cảm ôn nhiệt, nội thương phòng sự, tà quấy biểu lý.
PC : Giải biểu thanh lý, tiết hoả giải độc.
P : Gia vị Thạch cao tam hoàng thang ( ).
D : Thạch cao sống 15g, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Ma hoàng đều 6g, Cát căn 15g, Chi tử 10g. Ngày 1 thang, liệu trình 3 thang.
-Can hoả vượng = CĐ
PC1 : Thanh Can hoả.
D1 : Sài hồ, Chi tử, Long đởm thảo, Xích thược, Đăng tâm.
PC2 : Bình Can.
D2 : Thạch quyết minh, Câu đằng, Long cốt, Mẫu lệ.
-Can hỏa vượng, tâm hỏa dễ động = CĐ ;
PC : thanh tâm tiết hỏa;
D : thêm Hoàng liên 6g, Trúc diệp 16g.
-Can huyết kém = CĐ
PC : Bổ Can huyết.
D : Nữ trinh tử, Bạch thược, Tang thầm, Hà thủ ô, Câu kỷ tử, Hạn liên thảo, Đương qui.
-Can khí uất = CĐ
PC : Sơ can lý khí giải uất
D : Sài hồ, Uất kim, Hương phụ.
-Can khí uất, đờm kết ( Thất Vinh = Lymphoma malin )
PC : Sơ can giải uất, hoá đàm tán kết.
P : Khai uất tán ( ) gia giảm.
-Can uất = CĐ
PC : Sơ can giải uất
D : thêm Hợp hoan bì, Sài hồ đều 12g; hoặc thêm Uất kim, Hương phụ đều 10g.
-Can uất, huyết ứ = CĐ
PC : Sơ can hành khí, hoạt huyết thông lạc.
Châm : Kỳ môn, Thái xung, Đại đôn, Huyết hải;
-Cao huyết áp, xem Tăng huyết áp.
-Căng thẳng trước khi có kinh : uống 3 - 9 thang trước ngày có kinh 7 - 15 ngày. Liệu trình 1 - 6 kỳ kinh .
!-Can uất khí trệ — Sơ can lý khí — Sài hồ sơ can tán gia giảm
!-Tỳ thận dương hư —Ôn thận kiện tỳ — Kiên cố thang gia giảm
Phụ khoa —!-Tâm tỳ lưỡng hư — Bổ dưỡng tâm tỳ — Quy tỳ thang gia giảm
(trước kinh) !-Âm hư hoả vượng—Tư âm thanh nhiệt — Tri bá địa hoàng thang g.giảm
!-Huyết hư sinh phong—Dưỡng huyết khu phong—DHKP thang gia giảm
!-Huyết ứ trở lạc — Trục ứ thông lạc — Huyết phủ trục ứ thang gia giảm
1)TC : Phiền táo dễ nổi nóng, ngực sườn và bầu vú căng đau, hoặc đầu chướng đau, nấc ợ, chảy máu cam, cuồng táo không yên, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng, mạch huyền hoặc
huyền sác.
CĐ : Can uất khí trệ.
PC : Sơ can lý khí.
P1 : Sài hồ sơ can tán (Cảnh Nhạc toàn thư; công dụng : sơ can lý khí; chủ trị : can khí uất kết, đau liên sườn, hàn nhiệt vãng lai) gia giảm.
D1 : Sài hồ 15g, Chỉ xác 10g, Xuyên khung 15g, Hương phụ 15g, Uất kim 15g, Cam thảo 6g.
GG :
-phiền táo dễ nổi giận, miệng đắng : thêm Đan bì 12g, Chi tử 12g;
-đau đầu : thêm Mạn kinh tử, Cúc hoa, Bạc hà, Bạch chỉ, Cát căn đều 12g;
-Khạc ra máu, chảy máu cam : bỏ Hương phụ, Sài hồ; thêm Đan bì, Chi tử, Ngẫu tiết,
30
Sinh địa đều 12g;
-đau bầu vú : thêm Vương bất lưu hành 12g, Quất hạch 8g;
-ợ : thêm Trúc nhự, Bán hạ, Trần bì đều 12g;
-đàm nhiệt thượng nhiễu, cuồng táo dễ nổi giận : thêm Đởm nam tinh 8g, Trúc nhự 10g, Thần sa 2g, Thạch xương bồ 10g.
2)TC : Váng đầu mệt mỏi, tứ chi mặt mắt sưng phù, bụng trướng đầy, ăn ít, tiện lỏng, sợ rét, chân tay lạnh, lưỡi bệu nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.
CĐ : Tỳ thận dương hư.
PC : Ôn thận kiện tỳ.
P2 : Kiện cố thang ( ) gia giảm.
D2 : Đảng sâm g, Bạch truật g, Phục linh g, Y dĩ g, Ba kích g, Mộc hương g.
GG :
-đại tiện lỏng nặng, thêm : Ba đậu 12g, Cát căn sao 12g, Phá cố chỉ 8g;
-người rét, chân tay lạnh, thêm : Phụ tử chế 6g, Nhục quế 6g, Tục đoạn 15g;
-đoản hơi, bụng xệ, thêm : Hoàng kỳ 16g, Thăng ma 12g;
-ngực bụng chướng, thêm : Hương phụ 12g, Chỉ xác 8g.
3)TC : Hồi hộp mất ngủ, đau đầu, váng đầu, sắc mặt vàng bủng, ăn không ngon, kinh lượng nhiều, sắc nhạt, chất trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhược.
CĐ : Tâm tỳ lưỡng hư.
PC : Bổ dưỡng tâm tỳ.
P3 : Quy tỳ thang (Phụ nhân lương phương; chủ trị : tâm tỳ đều hư, kém ăn mất ngủ, hay quên, thiếu máu, kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược).
D 1: Đảng sâm 15g, Hoàng kỳ, Bạch truật, Phục thần, Toan táo nhân, Đương quy, Viễn chí, Long nhãn đều 6g, Trích Cam thảo 2g, Mộc hương 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 4 quả.
GG :
-lượng kinh nhiều, thêm : A giao 16g, Lộc giác sương 12g;
-chán ăn nghiêm trọng, bỏ Viễn chí, thêm : Sa nhân 6g, Thạch xương bồ 10g.
4)TC : Mũi táo họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng lưỡi thâm nát, chân răng sưng đau,
tiểu ít màu vàng, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
CĐ : Âm hư hoả vượng.
PC : Tư âm thanh nhiệt.
P4 : Tri bá địa hoàng thang ( ) gia giảm.
D4 : Tri mẫu 8g, Hoàng bá 8g, Sinh địa 32g, Sơn thù 16g, Hoài sơn 16g, Đan bì 12g, Phục linh 12g, Trạch tả 12g.
GG :
-chân răng sưng đau, thêm : Thạch cao, Hoàng cầm, Bạc hà đều 12g;
-mũi táo họng khô, thêm : Cát cánh, Thiên hoa phấn, Sa sâm đều 12g;
-ngứa nổi ban chẩn mụn nhọt, thêm : Kinh giới, Phòng phong, Xích thược đều 12g;
-mất ngủ, thêm Dạ giao đằng 16g.
5)TC : Ngay cả trong lúc hành kinh nhiều lần nổi ban chẩn, ngứa ngáy khó chịu nổi, ngày nhẹ đêm nặng, sắc mặt không tươi, móng tay móng chân không vinh nhuận, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch hư sác.
CĐ : Huyết hư sinh phong.
PC : Dưỡng huyết khư phong.
P5 : Dưỡng huyết khư phong thang ( ) gia giảm.
D5 : Sinh địa g, Đương quy g, Xuyên khung g, Bạch thược g, Kinh giới g, Phòng
phong g, Thương truật g, Hoàng bá g, Cam thảo g.
GG :
-sắc chẩn không đỏ, bỏ Hoàng bá, thêm : Bạch tật lê, Phục linh, Hà thủ ô đều 12g;
-đêm ngủ không yên, thêm Dạ giao đằng 16g.
6)TC : Ngay cả trong khi hành kinh : đau đầu, đau mình, đau bụng dưới, chườm nóng thì
đau giảm, lượng kinh ít, sắc tối có cục, lưỡi có điểm ứ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm
khẩn hoặc sáp.
CĐ : ứ huyết trở lạc.
PC1 : Hoạt huyết hoá ứ, dưỡng huyết khư phong.
P6 : Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác; công dụng : hoạt huyết hành ứ, lý khí chỉ thống; chủ trị : đau đầu mạn, ngực đau, nội nhiệt phiền táo, nấc, hồi hộp, mất ngủ, sốt về chiều, thổ huyết và các chứng có ứ huyết).
D6 : Đương quy g, Sinh địa g, Đào nhân g, Hồng hoa g, Chỉ xác g, Xích thược g, Sài hồ g, Cát cánh g, Xuyên khung g, Ngưu tất, Cam thảo g. Ngày 1 thang, sau kỳ kinh dùng 3-9 thang.
GG :
-đau người, thêm : Quế tâm 8g, Độc hoạt 12g, Kê huyết đằng 16g;
-đau bụng dưới, bỏ Cát cánh, thêm : Ich mẫu 16g, Huyền hồ 10g, Ngô thù 6g.
PC2 : Ich khí dưỡng huyết.
P7 : Bát trân thang ( ) gia giảm.
D7 : Đảng sâm 25g, Phục linh 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo 8g, Xuyên khung 8g, Đương quy 12g, Thục địa 12g, Bạch thược 12g. Ngày 1 thang, trước kỳ kinh 7-15 ngày dùng 3-9 thang
GG :
-can uất khí trệ, bỏ Đảng sâm, thêm : Sài hồ, Hương phụ, Uất kim đều 15g;
-tỳ thận dương hư, bỏ : Thục địa, Bạch thược, thêm : Chỉ xác, Ba kích, Liên nhục, ý dĩ đều 12g;
-tâm tỳ lưỡng hư, thêm : Hoàng kỳ, Long nhãn, Hoài sơn, Đại táo, Hợp hoan bì, Táo nhân đều 12g;
-can thận dương hư, bỏ : Xuyên khung, Đảng sâm, thêm : Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Kỷ tử 12g;
-huyết hư sinh phong, thêm : Hoàng kỳ 16g, Hà thủ ô, Phòng phong đều 12g;
-huyết ứ trở lạc, thêm : Đảng sâm 25g, Quế chi 12g.
-Cầm máu
P : Vân nam bạch dược (Tập đoàn Vân Nam Bạch dược, TQ)
Tác dụng : Cầm máu; Tăng tuần hoàn máu để làm giảm các vết máu tụ; chống viêm; Làm lành vết thương (cải thiện tình trạng liền xương, hồi phục thương tổn xương sau 10 tuần.
Chỉ định : chấn thương đụng giập, bầm tím sưng đau, giập mô mềm, gãy xương kín; các trường hợp xuất huyết tiêu hoá, do trĩ, do lao phổi, ho ra máu, rong kinh; loét da, nhiễm trùng da có mủ.
Liều dùng : người lớn ngày 2-4 lần, mỗi lần 1-2 viên; trẻ em 2-5 tuổi nửa liều của người lớn.
D cho 1 viên 0,25g : Tam thất Radix Notoginseng 130mg, Băng phiến Borneolum syntheticum 10mg, Xuyên sơn long Rhizoma Dioscorae nipponicae 20mg, Hoài sơn
Rhizoma Dioscoreae 60mg, Lão quan thảo Herba Geranii & Herba Erodii 20mg, Rhizoma Menispermi 20mg.
-Chán ăn ở trẻ em.
1)98 ca, sau 75 thang đạt 100%.
P1 : Tứ quân tử ( ) gia vị có Zn
GG :
-thấp nặng, thêm : Thương truật, Hậu phác, Thần khúc đều 8g, Đậu khấu 4g;
-vị âm bất túc, thêm : Sa sâm, Ngọc trúc, Thạch hộc, Mạch môn, Hoài sơn, Bạch thược đều 6g;
-can khí uất kết, thêm : Biển đậu hoa, Đại phúc bì, Cốc nha, Mạch nha, Hà diệp đều 8g;
2)PC : Kích thích tiêu hóa, phục hồi và tăng cường sức khỏe giúp trẻ ăn ngon miệng.
P2 : Tứ quân tử ( ) gia Đại táo, Sinh khương.
D2 : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, Cam thảo 8g; + Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả.
-Chảy máu cam = Tỵ huyết / Nục huyết điều trị theo phép dẫn hoả quy nguyên :
TC : Trong mũi khô ráo, sắc mặt không bóng, mệt mỏi thiếu sức, miệng đắng tâm phiền, tự hãn, đạo hãn, sắc lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng khô (thiếu tân dịch), mạch tế sác
CĐ : Phế thận hư, hư dương thượng phù.
PC : Tư bổ phế thận, bình phục hư dương.
P1 : Tam tài phong đan ( ) gia giảm.
D1 : Đảng sâm 15g, Thiên môn 15g, Ngũ vị tử 10g; Tiêu bá 10g, Trích Cam thảo 6g, Sa
nhân 5g (tán, chia uống theo thuốc), Quế tốt 5g (tán pha uống theo thuốc), Tang bạch bì
15g, Trắc bá thán 15g, Địa du thán 15g, Tây thảo 15g, Ngưu tất 15g, Chi tử 10g, A giao
10g (nướng).
GG :
-miệng khô muốn uống, thêm : Lô căn, Bạch mao căn, Bạc hà, Liên kiều;
-tâm phiền, miệng đắng, váng đầu, mặt đỏ, thêm : Chi tử, Khô cầm, Sài hồ, Long đởm thảo;
-mất máu quá nhiều, đầu hôn tâm hoang, mệt mỏi thiếu sức, sắc mặt không bóng, thêm :
Hoàng kỳ, A giao, Kỷ tử, Đương quy;
-lượng thuốc theo tuổi, thể chất mạnh yếu, bệnh tình lâu sớm; sau khi ngừng chảy máu, uống thêm 2 thang củng cố là được.
Phân tích : Biểu chứng / lý chứng
CĐ : Phế nhiệt ủng thịnh
PC : Thanh phế tả nhiệt, lương huyết chỉ huyết – sợ thương tỳ vị;
+Dùng Nhân sâm thay Đảng sâm – tăng tư bổ thận âm, tráng thuỷ chế hoả;
+Dùng Nhục quế – ôn bổ thận dương, nạp khí quy thận;
+Dùng Sa nhân – ôn trung tán hàn, kiện tỳ táo thấp;
-dùng vị thuôc tư âm và vị thuốc thanh nhiệt mà không tổn thương tỳ vị, ngăn hư hoả phù nổi lên trên mà đưa xuống – chính là dẫn hoả quy nguyên, tư mà không hàn vậy ;
-Y phương tập giải : Hoả trung thận hậu, thị thuỷ trung chi hoả dã, hoả khả dĩ thuỷ tích, thuỷ trung chi hoả bất khả dĩ thuỷ tích, nhi Nhục quế dĩ thuỷ đồ khí nhi vị tân, năng khai tấu lý chí tân dịch, thông khí đạo, đồng khí tương cầu hoả tất bất ( ? ).
-Chấn thương thời kỳ đầu : Bạch hoa xà thiệt thảo 120g tươi, sắc với nửa nước nửa rượu uống.
-Chỉ dạng (ngứa) : Bạch cương tàm, Bạch tật lê, Bạch tiên bì;
-Chỉ huyết : Hạn liên thảo, Hà diệp;
-Chỉ khái nghịch thượng khí (nhuận) : Tử uyển;
-Choáng
CĐ : do khí âm hoặc khí tân dịch đều hư
P : Sinh mạch tán gia vị
D : Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị tử; + Thục địa, Phụ tử.
-Chữa ho do ôn táo .. Mạch môn, Qua lâu, Lô căn;
-Chữa ho do lương táo .. Phòng phong, Kinh giới, Tử uyển, Khoản đông hoa;....
-Chống nắng, ăn các thứ có Vitamin E, C : đầu dừa, rau xanh, ngũ cốc, mầm lúa, lòng đỏ trứng, hạt Hạnh, cà chua, khoai tây, ớt xanh, đậu, chanh cam xoài ổi, rau mồng tơi, súp lơ xanh, cà rốt, mơ khô.
-Chống tắc mạch .. Aspirine.
-Chống tiểu cầu quá 106/micrô l .. Hydrea / Busunfan /Interferon alpha*
-Chứng đàm thể Can thận âm hư : Hoa mắt chóng mặt, đau đầu, tê mỏi vai, gáy, chân, tay (dị cảm), mệt mỏi, mất ngủ, có thể có những cơn bốc hoả, lưỡi hồng, rêu vàng, mạch hoạt hoặc huyền hoạt) = Hội chứng rối loạn lipít máu nguyên phát (xem RLLPM).
-Cổ chướng xem thêm Xơ gan
ĐN :
NN :
+Nội thương hoặc thất tình : Lo nghĩ quá tổn hại đến tỳ, hoặc buồn rầu quá tổn hại đến can, can khí quá vượng, can khí hoành nghịch, can mộc lấn át tỳ thổ, khiến khí cơ không điều đạt lâu ngày uất trệ lại gây cổ chướng, thường gặp ở người cao tuổi.
+Ăn uống không điều độ, no đói thất thường, hoặc ăn nhiều chất ngọt béo, uống quá nhiều rượu làm tổn hại tỳ, vị, can, làm quá trình vận hành, thăng giáng, sơ tiết, điều đạt của 3 tạng bị rối loạn, phối hợp với đàm đọng, nội thấp lâu ngày tích trệ gây cổ chướng.
+Lao lực quá sức
+Hoàng đản tích tụ lâu ngày làm can mất chức năng sơ tiết, điều đạt, thông sướng, mối quan hệ tạng phủ giữa can đởm không tương tắc giúp đỡ lẫn nhau, lâu ngày can đởm đều tổn thương nghiêm trọng, tích tụ gây cổ chướng.
+Triệt ngược chữa không hết căn nguyên, nóng rét lâu ngày làm tổn thương âm dịch, đởm-can mất điều hoà, mô nguyên uẩn trắc, đình tích lâu ngày gây cổ chướng.
PL : thực chướng, hư chướng; Nhiệt chướng, Hàn chướng; Khí cổ, Thuỷ cổ, Huyết cổ, Cổ chướng, Khí độc thấp trở cổ chướng, Nhiệt uất huyết ứ cổ chướng; Tỳ hư cổ chướng, Tỳ thận hư cổ chướng, Can thận âm hư cổ chướng.
1)TC : Ngực bụng đầy chướng, bụng phệ, da bụng dày, ngực tức sườn đau, hay ợ hơi, hay trung tiện, tinh thần ảm đạm, u uất, hay bực tức, không muốn ăn uống, nặng thì bụng phình to, da bụng sắc xanh, ấn tay vào nổi lên ngay, mạch trầm vô lực.
CĐ : Khí cổ.
PC : Khoan trung hạ khí lợi niệu.
P : Khoan trung thang.
D : Binh lang, Hậu phác, Uất kim, Trạch tả đều 16g, Trần bì, Đại phúc bì đều 12g, Thanh bì 10g, Đậu khấu nhân 8g, Mộc hương 6g. Ngày 1 thang, sắc chia 5 lần uống ấm.
CC : Châm bổ : Tỳ du, Túc tam lý, Chiên trung.
2)TC : Bụng chướng to bè ra bên, da bụng mỏng, sáng, ấn lõm, ăn uống kém, chân tay gầy, sắc mặt vàng úa, chát lưỡi bệu nhớt, rêu lưỡi trắng, đau bụng hoặc táo kết, mạch trầm tế hoặc vi nhược.
CĐ : Thuỷ cổ
PC : Công trục thuỷ khí.
P : Vũ công tán.
D : Hắc sửu 32g, Tiểu hồi hương 8g, Mộc hương 6g. Ngày 1 thang, sắc chia 4 lần uống ấm.
CC : Châm bổ : Tỳ du, Túc tam lý, Khí hải. Châm tả : Thuỷ phân.
3)TC : Bụng chướng to, da bụng nổi gân hơi tía hoặc xanh, mệt mỏi, sắc mặt xanh xạm, chân tay mặt gầy, đại tiện phân đen bóng thối khẳm, mạch trầm tế.
CĐ : Huyết cổ.
PC : Thông huyết trục ứ hành khí.
P : Đương quy hoạt huyết.
D : Đương quy, Đào nhân bỏ vỏ, Phục linh đều 12g, Sinh địa tẩm rượu 16g, Xích thược tẩm rượu 10g, Sài hồ, Chỉ xác đều 8g, Quế tâm 6g, Hồng hoa, Cam thảo đều 4g, Bào khương 2g. Ngày 1 thang sắc chia 4 lần uống ấm.
CC : Châm bổ : Tỳ du, Huyết hải, Tam âm giao. Châm tả Thuỷ phân.
4)TC : Bụng to như cái trống, chướng đau, môi đỏ, mặt mày hốc hác, mắt lờ đờ nhợt nhạt, mửa nước trong, thích ăn đồ béo ngọt, lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi có điểm xanh tím, mạch tế sác.
CĐ : Cổ chướng.
PC : Hoạt huyết khứ ứ, hành khí trục thuỷ.
P : Tiêu cổ thang.
D : Bán hạ, Nga truật, Binh lang, Đại táo đều 12g, La bặc tử 10g, Trần bì, Thanh bì, Chỉ xác, Tử tô, Sa nhân, Tất trừng già Sinh khương đều 6g, Nhục đậu khấu, Quan quế, Cam thảo đều 4g, Tam lăng, Mộc hương đều 2g. Ngày 1 thang sắc chia 5 lần uống ấm.
CC : Châm bổ : Túc tam lý, Chiên trung, Tam âm giao, Huyết hải. Châm tả : Thuỷ phân, Chương mô.
5)TC : Bụng to căng ấn mềm (thấp trọc trở ngại bên trong), hông buồn đầy tức hoặc đau nhói (điều đạt của can và kinh lạc bị trở trệ); ăn ít, chậm tiêu, sau kkhi ăn ậm ạch khó chịu (vận hoá tỳ vị kém), đầy hơi, ợ hơi, đại tiện nhão, rặn khó hoặc đi vặt, tiểu tiện ngắn ít, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch huyền.
CĐ : Khí độc thấp trở cổ chướng.
PC : Sơ can lý khí, hành thấp tiêu trướng.
P : Sài hồ sơ can tán (Cảnh Nhạc toàn thư; công dụng : sơ can lý khí; chủ trị : can khí uất kết, đau liên sườn, hàn nhiệt vãng lai) hợp Bình vị tán (Hoà tễ cục phương; công dụng : hóa thấp tiêu trướng; chủ trị : can vị bất hoà không thiết ăn uống, đầy bụng trướng bụng, lợm giọng nôn mửa, ợ hơi nuốt chua, hoặc miệng nhạt nhẽo, chân tay rã rời, đại tiện lỏng loãng, rêu lưỡi dày trắng nhớt) gia giảm.
D : Sài hồ, Trần bì đều 12g, Chí xác, Hương phụ, Bạch thược, Xuyên khung đều 9g, Cam thảo 3g; Thương truật 15g, Trần bì, Hậu phác đều 9g, Cam thảo 4g;
GG :
-tiểu tiện ít, thêm : Xa tiền tử, Trư linh, Trạch tả đều 12g;
-bụng căng đầy, thêm : Mộc hương, Binh lang đều 8g;
-hàn thấp nặng, đại tiện lỏng, thêm : Phụ tử 4g, Can khương 8g;
-thấp nhiệt nặng, miệng khô, buồn nôn, tiểu tiện vàng, thêm Chi tử 8g, Đại hoàng 4g.
6)TC : Bụng chướng to cứng đau, cự án, phát sốt, miệng đắng, cổ khô, tiểu tiện vàng thẫm sẻn, đại tiện bí, táo kết, chất lưỡi bệu, lưỡi khô, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch sác.
CĐ : Nhiệt chướng.
PC : Thanh nhiệt trừ thấp.
P : Trung mãn phân tiêu thang
D : Hoàng cầm 16g, Hoàng liên, Hậu phác cạo bỏ vỏ, Bán hạ chế, Bạch truật, Trạch tả đều 12g, Trư linh, Chỉ xác đều 10g, Nhân sâm, chích Cam thảo đều 4g, Phục linh, Can khương đều 2g. Ngày 1 thang sác chia 5 lần uống.
CC : Châm bổ : Túc tam lý, Tỳ du, Vị du. Châm tả : Thuỷ phân, Khúc trì.
7)TC : Bụng to căng chắc, hông sườn đau nhói (thấp nhiệt ủng kết, khí trệ thuỷ đình, tỳ vị thương tổn), bụng nổi gân xanh (khí trệ huyết ứ nặng), mặt vàng xám, miệng khô, môi đỏ, phiền nhiệt, lưỡi đỏ (nhiệt ở phần huyết), tiểu tiện vàng dắt, đại tiện khô táo, rêu lưỡi vàng dày (thực nhiệt), mạch huyền sác (can hoả vượng).
CĐ : Nhiệt uất huyết ứ.
PC : Thanh nhiệt lợi thuỷ, hoạt huyết hoá ứ.
P : Nhân trần cảo thang (Thương hàn luận; công dụng : thanh nhiệt hoá thấp; chủ trị : chứng dương hoàng thuộc dương minh thấp nhiệt, chứng cốc đản tiểu tiện vàng đỏ đại tiện không thông) hợp Hoá ứ thang (Trung y nội khoa học; công dụng : hoá ứ lợi thuỷ) gia giảm.
D : Nhân trần 36g, Đại hoàng 12g, Chi tử 8g; Đương quy, Hồng hoa, Xích thược, Đan sâm, Đơn bì, Xuyên sơn giáp, Đào nhân, Bạch truật, Trạch tả, Thanh bì, Mẫu lệ.
GG :
-cổ trướng to, dùng Thập táo thang (Thương hàn luận; chủ trị : Thái dương trúng phong ỉa chảy và nấc, ra mồ hôi dâm dấp từng cơn, đau đầu, dưới tâm rắn đầy lan toả tới sườn, Xơ gan, Tràn dịch màng phổi) hoặc các bài trục thuỷ khác.
D : Đại táo 10 quả, Đại kích, Cam toại, Nguyên hoa đều 12g.
8)TC : Bụng chướng bụng đầy ấn có khi mềm khi căng, thiện án, sôi bụng, sắc mặt vàng héo, tiếng nói nhỏ yếu, hơi thở ngắn người mệt mỏi, gầy, đại tiện lỏng, mặt trắng, môi nhợt, chất lưỡi bệu nhợt, mạch trầm tế.
CĐ : Tỳ hư cổ chướng.
PC : Trợ dương kiện tỳ lợi thuỷ.
P : Thực tỳ ẩm.
D : Bạch truật, Phục linh, Hậu phác bỏ vỏ, Mộc qua đều 16g, Đại phúc bì 12g, Thảo quả nhân, Hắc phụ tử đều 8g, Cam thảo 6g, Mộc hương, Bào khương đều 4g. Ngày 1 thang sắc chia 5 lần uống ấm.
CC : Châm bổ, ôn châm : Túc tam lý, Chiên trung, Tỳ du.
9)TC : Bụng đầy chướng, ấm ách, sôi bụng khó chịu, không muốn ăn, đầu choáng, mắt hoa, ù tai, đau lưng, mỏi gối, di tinh, ra mồ hôi, ngũ canh tiết tả, mạch trầm tế.
CĐ : Tỳ thận hư cổ chướng.
PC : Ôn bổ tỳ thận dương; kiện tỳ ôn thận, hoá khí lợi thuỷ.
P : Phụ tử lý trung thang (Hoà tễ cục phương; chủ trị : tỳ vị hư hàn dẫn đến nôn mửa, tả lỵ, bụng đau như thắt, dưới tâm đầy, chân tay quyết lạnh, sôi bụng, ăn không tiêu, chuột rút.) hợp Ngũ linh tán (Thương hàn luận; chủ trị : bệnh Thái dương sau phát hãn ra mồ hôi, mạch phù, tiểu tiện không lợi, hơi sốt, khát nước, trúng phong 6-7 ngày không khỏi mà phiền có chứng biểu và lý, khát nhưng uống vào lại thổ = chứng thuỷ nghịch) gia giảm.
D : Nhân sâm, Hắc phụ tử, Can khương, Cam thảo, Bạch truật đều 12g; Quế chi 20g, Bạch truật, Phục linh, Trư linh đều 18g, Trạch tả 60g. Ngày 1 thang sắc chia 5 lần uống ấm.
GG :
-2 chi dưới phù to đái ít, phải bổ âm trợ dương hóa khí lợi thuỷ, hợp với Tế sinh thận khí hoàn (Tế sinh phương; chủ trị : thận khí không bền, tiểu tiện vặt nhiều lần) gia giảm.
D : Nhân sâm, Hắc phụ tử, Can khương, Cam thảo, Bạch truật đều 12g; Thục địa 32g, Phục linh 24g, Hoài sơn, Sơn thù, Ngưu tất đều 16g, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Xa tiền tử 8g, Nhục quế 6g, Phụ tử 4g.
CC : Châm bổ, ôn châm : Tỳ du, Thận du, Mệnh môn. Cứu : Thiên khu, Trung quản.
10)TC : Bụng to căng ấn chăc, nặng thì nổi gân xanh khắp vùng bụng ngực (bệnh lâu, can tỳ thận tổn thương, thuỷ khí đình trệ, ứ huyết), người gày gò; mặt vàng xám, miệng khô môi đỏ (khí huyết không dưỡng đủ bên trên, âm dịch thiếu), buồn bực, chân răng có khi chảy máu hoặc chảy máu cam (âm hư hoả vượng huyết nhiệt), tiểu tiện vàng ngắn dắt (khí thận và bàng quang chuyển hoá không lợi), lưỡi khô đỏ, mạch huyền sác (can thận âm hư huyết nhiệt).
CĐ : Can thận âm hư.
PC : Nuôi dưỡng can thận, thanh can tả hoả, lương huyết hoá ứ.
P : Nhất quán tiễn (Liễu Chân y thoại; chủ trị : can thận âm hư, khí trệ, ngực bụng và sườn đau, mửa đắng nuốt chua, họng khô miệng ráo, lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch tế nhược hoặc hư huyền) hợp Cách hạ trục ứ thang (Y lâm cải thác; chủ trị : ứ huyết dưới cách mô hình thành hòn khối, nơi đau cố định, nằm thì có cảm giác nặng trệ) gia giảm.
D : Sa sâm 16g, Sinh địa, Mạch môn, Kỷ tử, Đương quy đều 12g, Xuyên luyện tử 8g;
Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa, Cam thảo đều 12g, Xuyên khung, Xích thược, Đơn bì, Ngũ linh chi, Ô dược đều 8g, Huyền hồ, Hương phụ, Chỉ xác đều 4g; + Huyền sâm, Thạch hộc đều 12g.
GG :
-có sốt về chiều, thêm : Sài hồ, Địa cốt bì đều 12g;
-tiểu ít, thêm : Trư linh, Hoạt thạch đều 12g;
-chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam, thêm : Tiên hạc thảo 12g, Bạch mao căn 8g.
11)TC : Bụng đầy chướng, ấm ách trong bụng,đau vùng hạ vị, chườm nóng đỡ đau, chân tay lạnh, tiểu tiện trong ít, đại tiện phân nát lỏng, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì vô lực.
CĐ : Hàn chướng.
PC : Ôn trung tán hàn.
P : Lý trung gia ô dược chỉ thực thang.
D : Nhân sâm 8g, Can khương, Cam thảo đều 12g, Bạch truật 32g, Ô dược, Chỉ thực đều 12g. Ngày 1 thang sắc chia 5 lần uống ấm.
CC : Châm bổ, ôn châm : Thiên khu, Túc tam lý. Cứu : Thần khuyết.
12)Bài thuốc trục thuỷ
1.Hắc sửu, Bạch sửu lượng đều nhau, tán bột, ngày 2-3 lần, mỗi lần uống 3-5g với nước chín.
2.Vũ công tán : Hắc sửu, Bạch sửu đều 4 lạng, Tiểu hồi 1 lạng, tán bột, ngày 2-3 lần, mỗi lần uống 3-5g với nước chín.
3.Cam toại tán bột, mỗi lần uống 1-2g với nước chín.
13)Biến chứng
1.Mệt mỏi, hôn mê, phải lương huyết thanh nhiệt, dùng Tử tuyết đan (Hoà tễ cục phương; chủ trị : cước khí, phiền nhiệt, lở miệng, nhiễm độc thuốc, bệnh thấp nhiệt, ôn nhiệt, sốt cao phiền táo, hôn cuồng nói sảng, miệng khát môi se, kinh quyết co giật, trẻ em kinh giản) hoặc An cung ngưu hoàng hoàn (Ôn bệnh điều biện; chủ trị : ôn nhiệt, nhiệt tà hãm vào tâm bao, sốt cao, phiền táo, hôn mê, nói sảng, lưỡi đỏ tía, mạch sác; trẻ em kinh quyết, viêm não B, viêm màng não tuỷ mạn tính, nhiệt độc lỵ, xuất huyết não, v.v...).
D1 : Thạch cao 1000g, Đinh hương, Phác tiêu, Tiêu thạch đều 160g, Huyền sâm, Từ thạch đều 80g, Hàn thuỷ thạch, Tê giác, Linh dương giác đều 40g, Trầm hương, Xạ hương, Mộc hương đều 20g, Cam thảo 32g, Chu sa 18g, Xích kim vừa đủ.
D2 : Ngưu hoàng, Uất kim, Tê giác, Hoàng liên, Chu sa, Chi tử, Hoàng cầm, Hùng hoàng đều 40g, Chân châu 20g, Xạ hương, Băng phiến đều 10g, Kim bạ vừa đủ.
2.Đột biến thổ huyết, hạ huyết là huyết nhiệt đi lung tung, phải lương huyết chỉ huyết, dùng Tê giác địa hoàng thang (Thiên kim phương; chủ trị : Thương hàn và ôn bệnh, nhiệt vào dinh huyết và tâm bao, gây nên sốt cao, thần chí không tỉnh táo, các chứng xuất huyết phát ban, mạch tế sác).
D : Tê giác 4g, Thược dược 8g, Đơn bì 12g, Sinh địa 32g.
3.Đổ mồ hôi, chân tay lạnh là khí theo huyết mà thoát, phải cứu thoát, dùng Độc sâm thang (Thập dược thần thư; chủ trị : nguyên khí đại hư, dương khí thoát đột ngột, tinh thần lơ mơ, chân tay lạnh, vã mồ hôi, mạch vi nhược; cấp cứu suy tim, choáng ngất).
D : Nhân sâm 40g, Đại táo 5 quả.
-Cổ kết hạch :
TC : Cạnh cổ dưới tai kết hạch sưng đỏ hồng rỏt, kốm khỏt nước, tõm phiền.
CĐ : Hạch cổ, đàm ứ nhiệt độc.
PC : Hoỏ đàm, hành khớ, hoạt huyết.
P : Thanh hạch tẩm cap phiến.
D : Bỏn chi liờn, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, Hạ khụ thảo, Hải tảo, Cụn bố đều 20g, Uất kim, Lậu lụ căn, Mộc hương, Huyền sõm, Mẫu lệ, Sơn từ cụ, Triết bối mẫu, ễ dược, Bạch giới tử, Đan sõm đều 12g, Cam thảo 6g. Ngày 1 thang sắc uống.
-Công năng miễn dịch của cơ thể bị suy giảm ..
TC : Hay bị cảm mạo, nhẹ thì tắc mũi, chảy nước mũi, đau đầu khó chịu, nặng thì sốt, sốt rét, ho, nhiều đờm, ăn uống kém, người gầy, vận động dễ ra mồ hôi, sắc mặt không tươi, lưỡi nhạt ít rêu, mạch huyền hư hoãn.
CĐ : Phế khí bất túc, vệ khí ở biểu không đầy đủ vững chắc.
PC : Ôn thận bổ phế, ích khí cố biểu.
P : Ngọc bình phong tán ( ) gia giảm.
D : Trích Hoàng kỳ 30g (ích khí), tiêu Bạch truật 15g (kiện tỳ), Phòng phong 6g (dẫn thuốc tới được vệ biểu); + Dâm dương hoắc 15g, Hoàng tinh 30g, Ngũ vị tử 6g (ôn thận,
ích âm, liễm phế). Sắc uống, ngày 1 thang, liệu trình 20 ngày.
-Cơn đau thắt ngực = Tâm thống trong Đông Y.
ĐỊNH NGHĨA :
Cơn đau thắt ngực là cơn đau cấp tính ở vùng ngực tập trung ở điểm giữa hay trên xương ức, xuất hiện khi gắng sức, có thể lan lên cánh tay trái hay ra cả 2 tay, xung quanh ngực lên cổ tay hay lên hàm, đau có thể gây cảm giác ngột ngạt đè nén, co thắt hay tức, có khi có cảm giác tê hoặc bỏng, mất đi vài phút sau khi ngưng vận động hoặc sau khi ngậm nitroglycerin.
NGUYấN NHÂN :
+Trên 90% các trường hợp do hẹp trên 50-70% lòng mạch của 1 hay nhiều động mạch vành. Vữa xơ động mạch vành là nguyên nhân chủ yếu hay gặp ở người có tuổi, hiếm gặp viêm động mạch chủ do giang mai làm hẹp lỗ của động mạch vành.
+Cơn co thắt động mạch vành do :
-Máu vào động mạch vành không đủ trong thì tâm trương nhịp tim nhanh quá, hở van động mạch chủ.
-Tăng thái quá nhu cầu ôxy của cơ tim, hẹp chít van động mạch chủ.
-Giảm nồng độ ôxy trong máu : giảm hồng cầu nhiều, nhiễm độc ôxyt cácbon.
+Đông Y cho là do rối loạn công năng tạng phủ, đặc biệt là tâm, tỳ, can, thận; do phong hàn thấp xâm nhập.
CƠ CHẾ BỆNH SINH :
+Khi gắng sức có stress hệ giao cảm được kích thích giải phóng catecholamin làm tăng tần số, tăng sức co bóp tim, tăng mạch ngoại vi, tăng mức tiêu thụ ôxy dẫn đến cung lượng vành tăng. Trong bệnh thiếu máu cơ tim : động mạch vành bị hẹp, máu vào không đủ, tưới máu không đều làm cơ tim bị xơ hoá sau các cơn đau thắt ngực làm cho công suất của cơ tim và mức tiêu thụ ôxy tăng dẫn đến với cùng một mức lao động yêu cầu về ôxy cao hơn, cơ thể phản ứng để đáp ứng. +Tăng huy động tĩnh mạch về ôxy.
+Tăng cung lượng vành, nhưng cũng chỉ tăng không quá 15-25% vì động mạch bị hẹp.
+Sử dụng chuyển hoá yếm khí.
Các phản ứng này cuối cùng cũng không giải quyết được cơ chế thiếu ôxy gây rối loạn về chuyển hoá tế bào giải phóng nhiều kinin gây nên triệu chứng trong cơn đau thắt ngực.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG :
Hoàn cảnh xuất hiện:
+Trong thể thứ phát thường xảy ra khi gắng sức, khi có stress sau tắm lạnh, ăn quá nhiều mỡ, làm vữa xơ lỏng động mạch vành.
+Trong thể tiên phát (tự phát cơn đau xảy ra đột nhiên bất cứ lúc nào).
Cơn đau điển hình : đau đột ngột thường ở sau xương ức (vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa hoặc vùng trước tim)