BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG CÓ MỠ MÁU CAO ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO?
Bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa và thường đi kèm với các bệnh mạn tính khác như tăng huyết áp, tim mạch. Bệnh rối loạn chuyển hóa lipid hay gọi tắt là mỡ máu cao cũng là một trong những bệnh đi kèm và làm tăng nguy cơ biến chứng của tiểu đường. Cùng Thọ Xuân Đường tìm hiểu điều trị mỡ máu cao đối với bệnh nhân tiểu đường nhé.
1. Rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đường
Rối loạn mỡ máu: là tình trạng tăng Cholesterol, Triglycerid huyết tương hoặc cả hai. Rối loạn Cholesterol bao gồm tình trạng tăng Lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (sau đây gọi là LDL-C) hoặc tình trạng giảm lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL-C) hoặc cả hai.
Tiểu đường: là bệnh lý rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính,do tình trạng thiếu hụt insulin hoặc kém dung nạp insulin gây nên, bệnh có có thể kèm theo các rối loạn chuyển hóa lipid, protid và glucid, tiểu đường bao gồm 2 loại chính là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2.
Đặc điểm rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đường
Bệnh nhân tiểu đường có tỉ lệ rối loạn mỡ máu cao, đặc biệt ở bệnh nhân bị tiểu đường type 2, theo ghi nhận có khoảng 30 đến 60% bệnh nhân bị tiểu đường type 2 bị rối loạn mỡ máu.
Các yếu tố làm cho bệnh nhân tiểu đường hay bị rối loạn mỡ máu gồm:
- Tình trạng tăng đường máu mãn tính kiểm soát không tốt
- Tình trạng đề kháng insulin, ảnh hưởng của insulin lên chuyển hóa việc sản xuất, chuyển hóa các enzym, protein ở gan có tham gia vào quá trình sinh tổng hợp, chuyển hóa lipid như: các loại apoprotein, enzym lipoprotein lipase, enzym cholesteryl ester transfer protein.
- Giảm tác dụng của insulin lên chuyển hóa mỡ ở các tế bào mỡ và tế bào cơ.
Các rối loạn chuyển hóa mỡ ở các nhóm bệnh nhân tiểu đường có đôi chút khác biệt
- Bệnh nhân tiểu đường type 1 thường bị tăng Triglycerid và ít gặp giảm HDL-C hơn, việc kiểm soát tốt đường máu ở nhóm bệnh nhân này cũng giúp kiểm soát khá tốt các rối loạn mỡ máu.
- Bệnh nhân tiểu đường type 2 hay gặp tăng Triglycerid và giảm HDL-C,bên cạnh đó là sự thay đổi về cấu trúc LDL-C, ở bệnh nhân đái đường type 2, các LDL-C trở nên nhỏ hơn về kích thước, điều này làm tăng nguy cơ lắng đọng tại mạch máu, làm tăng nguy cơ xơ vữa. Các rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đường type 2 khó kiểm soát hơn ngay cả khi kiểm soát tốt glucose máu.
- Rối loạn mỡ máu và tiểu đường làm tăng đáng kể nguy cơ tim mạch
- Bản thân rối loạn mỡ máu và tiểu đường là các yếu tố nguy cơ quan trọng của các bệnh lý tim mạch, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến xơ vữa động mạch như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não., khoảng 1/3 số bệnh nhân bị bệnh lý động mạch vành có rối loạn lipid máu và khoảng hơn 2/3 số bệnh nhân tiểu đường chết vì các biến cố tim mạch, tiểu đường làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch gấp 2 đến 4 lần.
- Rối loạn mỡ máu làm tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái đường, đặc biệt là các rối loạn cholesterol có vai trò quan trọng trong xơ vữa động mạch.
- Tiểu đường gây nên các biến chứng mạch máu, bao gồm biến chứng mạch máu lớn và vi mạch. Trong khi tình trạng đường máu cao chủ yếu gây nên tổn thương các mạch máu nhỏ thì tình trạng rối loạn lipid chủ yếu gây ra các tổn thương xơ vữa mạch máu lớn, sự kết hợp của tiểu đường và rối loạn mỡ máu làm gia tăng cả biến cố mạch máu lớn và mạch máu nhỏ.
- Rối loạn mỡ máu ở cả bệnh nhân tiểu đường type 1 và type 2 đều làm tăng đáng kể nguy cơ các bệnh lý tim mạch.
2. Điều trị rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đường
Nguyên tắc điều trị rối loạn mỡ máu bao gồm:
- Điều trị theo nguyên nhân
- Điều trị theo loại rối loạn mỡ máu
- Đánh giá đầy đủ nguy cơ tim mạch để có mục tiêu điều trị phù hợp, phối hợp hợp lý giữa điều trị dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc, phối hợp điều trị các bệnh lý đi kèm, theo dõi thường xuyên đáp ứng điều trị.
- Điều trị không dùng thuốc: Bao gồm điều chỉnh chế độ ăn, thay đổi lối sống, tăng cường tập luyện thể dục, kiểm soát cân nặng, bỏ thuốc lá...
- Điều trị dùng thuốc: Hiện có nhiều loại thuốc giúp điều trị các rối loạn mỡ máu, mỗi nhóm thuốc có cơ chế tác dụng, hiệu quả, chi phí điều trị khác nhau, cần lựa chọn loại thuốc phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân cụ thể, nhiều trường hợp cần phối hợp nhiều nhóm thuốc với nhau để đạt hiệu quả tối đa cho bệnh nhân. Các nhóm thuốc điều trị rối loạn mỡ máu đang dùng hiện nay gồm: Nhóm Statin, nhóm Fenobibrate, nhóm Ezetimibe, nhóm Niacin, nhóm ức chế PCSK9..
Các lưu ý khi điều trị rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đường:
Với những đặc điểm về mặt bệnh lý như nói ở trên, việc điều trị rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân tiểu đường cần lưu ý những điều sau
Người vừa bị rối loạn mỡ máu và tiểu đường sẽ tăng đáng kể nguy cơ các bệnh lý tim mạch, do đó cần phân tầng nguy cơ một cách đầy đủ, chính xác để có mục tiêu điều trị phù hợp, mục tiêu điều trị hạ mỡ máu ở nhóm bệnh nhân này cũng khắt khe hơn so với người không bị tiểu đường
Các rối loạn mỡ máu ở người bị tiểu đường thường phức tạp hơn, phối hợp nhiều loại rối loạn như: Tăng triglycerid, giảm HDL-C, Tăng LDL-C, giảm kích thước LDL-C, do đó việc điều trị thường đòi hỏi phối hợp nhiều biện pháp bao gồm: Kiểm soát tốt đường máu, điều trị không dùng thuốc và thường là phải kết hợp nhiều nhóm thuốc điều trị rối loạn mỡ máu khác nhau
Bệnh nhân bị rối loạn mỡ máu và tiểu đường sẽ phải điều trị tốt cả 2 bệnh lý, nên thường sẽ phải dùng nhiều loại thuốc cùng một lúc, các thuốc điều trị rối loạn mỡ máu và tiểu đường đều có thể ảnh hưởng đến chức năng gan, thận.. do đó cần theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị, tránh các tương tác thuốc không đáng có.