Ô ĐẦU TIỄN HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 221.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 60g
Cẩu tích (bỏ lông) 80g
Hồi hương (sao) 80g
Khương hoạt 60g
Mộc qua (bỏ hột, lấy Ngải diệp nghiền nát,
cho Mộc qua vào chưng nhừ thành cao) 2 trái
Ngưu tất (tẩm rượu, sấy) 60g
Ô đầu (nướng, bỏ vỏ, cuống, nấu với rượu
thành cao) 200g
Thanh bì (bỏ xơ trắng) 80g
Thanh diêm 80g
Thung dung (tẩm rượu, sấy) 60g
Tỳ giải 80g
Thuốc tán bột, trộn với 2 loại cao trên làm thành viên. Mỗi lần uống 12g với rượu hoặc nước muối, lúc đói.
- TD: Bổ thận, ôn dương, cường tráng cân cốt, khứ trừ phong thấp. Trị hạ nguyên bị phong lạnh, lưu chú ở lưng và gối, đi đứng khó khăn.
- GT: Ô đầu rất cay, rất nóng để hồi dương, trục hàn, giảm đau; Cẩu tích, Ba kích, Nhục thung dung để tăng cuờng tác dụng bổ thận, mạnh lưng; Mộc qua, Khương hoạt, Tỳ giải để khứ phong (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ÔN BỔ DƯỢC
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 224.
- DV:
Bạch phục linh 40g
Bán hạ 40g
Đỗ trọng 80g
Đương quy (tẩy rượu) 40g
Hổ phách 40g
Hồi hương 40g
Mộc hương 40g
Một dược 40g
Nhục thung dung (tẩy rượu) 40g
Nhũ hương 40g
Phá cố chỉ (tẩm rượu) 40g
Quan quế 40g
Thần sa 4g
Thiên ma 40g
Trầm hương 40g
Tục đoạn (tẩy rượu) 40g
Xạ hương 4g
Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 50-60 viên với rượu ấm hoặc nước muối.
- TD: Ôn bổ hạ nguyên, tráng cân cốt, an thần, định chí, khứ đờm, khu phong. Trị hạ nguyên hư lạnh, lưng đau, chân lạnh, chóng mặt, tim hồi hộp.
- GT: Nhục thung dung, Bổ cốt chỉ, Tục đoạn, Đỗ trọng bổ thận dường, mạnh gân xương; Quan quế, Hồi hương ôn thận, trợ dương, tán hàn; Mộc hương, Trầm hương, Nhũ hương, Một dược, Xạ hương để hành khí, hoạt huyết, giảm đau; Phục linh, Hổ phách, Thần sa ninh tâm, an thần, định chí; Bán hạ, Thiên ma hóa đờm, khứ phong (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ÔN THẬN TÁN
- XX: Tam Nhân Cực – Bệnh Chứng Phương Luận, Q. 8.
- DV:
Ba kích 3,2g
Can khương 150g
Chích thảo 150g
Đỗ trọng (bỏ vỏ, ngâm nước Gừng, sao đứt tơ) 90g
Mạch môn 150g
Ngưu tất 150g
Ngũ vị tử 150g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 150g
Phục thần 150g
Thục địa 480g
Tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, lúc đói, ngày 2-3 lần.
- TD: Ôn bổ thận dương. Trị thận hư hàn, liệt dương, cột sống lưng đau, cơ thể nặng, đi lại khó, tiếng nói đục.
- GT: Nhục thung dung, Ba kích, Đỗ trọng, Ngưu tất tráng thận dương, làm mạnh lưng, mạnh chân; Thục địa dùng liều cao hợp với Mạch môn để tư thận, ích âm, theo phép ‘âm trung cầu dương’; Ngũ vị tử, Phục thần để ích thận, dưỡng tâm, an thần, để làm cho tâm và thận thông với nhau; Can khương hợp với Cam thảo để ôn trung, bổ tỳ, lấy hậu thiên giúp cho tiên thiên (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
ÔN TỦY THANG
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 53.
- DV:
Hoàng kỳ 40g
Nhân sâm 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Quế (bỏ vỏ) 40g
Tế tân 40g
Tán bột. Thêm Ma đậu. Mỗi lần dùng 12g, sắc uống ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
- TD: Ôn bổ thận dương, tán hàn, giảm đau. Trị tủy hư, xương đau, não đau không yên, cơ thể thường run.
- GT: Phụ tử, Nhục quế ôn thận, trợ dương, tán hàn; Nhân sâm, Hoàng kỳ bổ nguyên khí, ích tỳ phế để giúp cho tinh khí của thận hóa sinh; Tế tân vị cay, tính ấm, dẫn thuốc lên đỉnh đầu, tán hàn, giảm đau (theo ‘Bản Thảo Chính Nghĩa’). Các vị phối hợp làm cho thận dương được kích thích, tinh khí mạnh lên, âm hàn bị tán đi, tủy được kích thích, xương được làm ấm thì các chứng tự khỏi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHÁ CỐ CHỈ HOÀN
- XX: Loại Biên Chu Thị Tập Nghiệm Y Phương, Q. 8.
- DV:
Phá cố chỉ (tẩm rượu, chưng, sao rượu) 40g
Hồi hương (sao muối) 40g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, ôn dương, súc niệu. Trị thận khí hư hàn, tiểu nhiều.
- GT: Bổ cốt chỉ bổ thận, trợ dương; Hồi hương ôn thận, tán hàn. Hai vị một bổ, một ôn, làm cho thận dương được kích thích, âm hàn được trừ, hạ nguyên được vững chắc thì tiểu sẽ bình thường (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHỤ QUẾ BÁT VỊ HOÀN
- XX: 380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y.
- DV:
Đan bì 120g
Nhục quế 40g
Phụ tử 40g
Phục linh 120g
Sơn dược 160g
Sơn thù 160g
Thục địa 120g
Trạch tả 120g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước muối loãng.
- TD: Trị thận dương hư, lưng gối đau mỏi lạnh, bụng đau quặn, tiểu không thông, tiểu đêm, tiểu không tự chủ, thở gấp, hạ tiêu hư hàn.
-GT : Bài này dùng Quế Phụ làm chủ dược là phương thuốc bổ Thận được ứng dụng sớm nhất. Bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn và các loại Địa Hoàng Hoàn khác đều từ bài này biến hoá ra. Mục đích bài này là ôn bổ Thận dương mà trong bài dùng Địa Hoàng, Sơn Thù là các vị thuốc âm thì Thận âm và Thận dương đều được bổ. Thận âm Thận dương có quan hệ với nhau tức là dựa vào ý 'Âm dương cùng gốc' hoặc 'khéo bổ dương tất phải trong âm cầu dương' (380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).
PHỤ QUẾ ĐỊA HOÀNG THANG GIA ÍCH TRÍ TANG PHIÊU TIÊU BỔ CỐT CHỈ
- XX: Ngọc Hàm Kinh Chú.
- DV:
Bạch phục linh 6g
Bổ cốt chỉ 12g
Đơn bì 6g
Ích trí nhân 8g
Nhục quế 4g
Phụ tử (chế) 4g
Sơn dược 8g
Sơn thù nhục 8g
Tang phiêu tiêu 12g
Thục địa 16g
Trạch tả 6g
Sắc uống.
- TD: Trị tiểu tiện nhỏ giọt, tiểu rỉ ra.
- GT: Bài này dùng Phụ tử, Nhục quế. Thục địa để tăng bổ thận âm, kiêm bổ thận dương; Ích trí nhân, Tang phiêu tiêu, Bổ cốt chỉ ôn lịch (lâm lịch), chỉ di (Trung Y Phụ Khoa Học).
PHỤ TRUẬT THANG
- XX: Tế Sinh Phương.
- DV:
Bạch truật 40g
Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao cho đút tơ) 20g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, thêm Gừng 7 lát, sắc uống ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
- TD: Ôn thận dương, trục hàn thấp, làm mạnh lưng tất. Trị thấp tà làm tổn thương thận, lưng sưng đau, lưng lạnh, tiểu nhiều.
- GT: Đây là bài Bạch Phụ Tử Thang của sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’, bỏ Cam thảo, Đại táo, thêm Đỗ trọng, tạo thành. Phụ tử ôn thận, trợ dương, tán hàn, giảm đau; Bạch truật ích khí, kiện tỳ, táo thấp, trừ tý, hai vị phối hợp có tác dụng trục hàn thấp ở kinh thận. Người xưa có nhận định rằng Phụ tử được Bạch truật trợ giúp là thuốc thánh để trừ hàn thấp; Đỗ trọng thiên về bổ can thận, làm mạnh lưng, mạnh gối; Sinh khương vị cay, tính ôn mà tán, có tác dụng giúp cho mạnh lưng, mạnh gối (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHỤ TỬ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Chung nhũ phấn 80g
Lộc nhung (bỏ lông, rửa giấm, nướng hơi vàng) 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu, bỏ vỏ, nướng khô)80g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Thỏ ty tử (ngâm rượu 3 ngày) 80g
Xà sàng tử 80g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương. Trị thận tạng suy yếu, dương muốn tuyệt, tay chân rất lạnh.
- GT: Trong bài dùng 6 vị tính ôn, nhiệt để bổ thận dương. Trên lâm sàng dùng để trị thận dương suy kiệt. Lấy biểu hiện tay chân lạnh, tinh thần mê muội làm yếu điểm để chẩn đoán (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHỤ TỬ HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
- DV:
Ba kích thiên (bỏ lõi) 40g
Can khương 1,2g
Hồi hương 40g
Long cốt 40g
Mộc hương 20g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 60g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm hoặc nước muối.
- TD: Ôn thận, noãn tỳ, tán hàn, giảm đau. Trị thận tạng hư lạnh, ngực đau, bụng đau, tiểu nhiều, tai ù, mắt mờ.
- GT: Phụ tử vị rất cay, tính rất nóng, để ôn thân, trợ dương, tán hàn, giảm đau, tán thủng, làm quân; Ba kích bổ thận, tráng dương; Can khương, Hồi hương ôn trung, tán hàn, hành khí, giảm đau; Long cốt thu liễm, cố sáp, làm thần, tá và sứ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHỤ TỬ HOÀN 3
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 33.
- DV:
Bá tử nhân 40g
Bổ cốt chỉ (sao sơ) 40g
Đỗ trọng (sao hơi vàng) 40g
Hoàng kỳ 60g
Ngũ vị tử 40g
Ngưu tất 40g
Nhục quế 60g
Nhục thung dung (tẩm rượu) 80g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Sơn thù 40g
Thự dự 80g
Toan táo nhân 40g
Xuyên khung 12g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận dương, ích tinh huyết, mạnh gân xương. Trị xương đau, khớp đau, chân yếu, tai ù như ve kêu.
- GT: Các bài thuốc trong bài là những vị thuốc bổ thận, trợ dương, ích tinh, mạnh gân xương; Thêm Hoàng kỳ bổ khí, thăng thanh; Xuyên khung tán tà, dẫn thuốc đi lên, giúp thanh dương đi lên làm cho tai hết ù; Toan táo nhân, Bá tử nhân dưỡng tâm, an thần, phối hợp với các vị thuốc bổ thận có tác dụng làm cho tâm và thận thông với nhau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHỤ TỬ MỘC QUA HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 89.
- DV:
Ba kích 80g
Hồi hương 80g
Khương hoạt 160g
Mộc qua (bỏ vỏ, hột, chưng thành cao) 240g
Ngưu tất (tẩm rượu) 240g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 20g
Thanh bì (ngâm, bỏ xơ trắng) 80g
Tán bột. Trộn với cao Mộc qua làm hoàn. Mỗi lần uống 12gvới nước muối, lúc đói.
- TD: Ôn hạ nguyên, bổ can thận, cường ân cốt, khứ phong thấp. Trị hạ nguyên hư lạnh, lưng đau, chân yếu, đi đứng không vững, ăn uống không xuống.
- GT: Trong bài dùng Phụ tử làm chính, hợp với Ba kích, Hồi hương để ôn bổ hạ nguyên; Ba kích còn có tác dụng mạnh gân xương, trừ phong thấp; Ngưu tất chưng với rượu thiên về bổ can thận, dẫn thuốc đi xuống; Mộc qua vào kinh can, có tác dụng trừ thấp, thư cân, trị lưng đau, chân yếu, là vị thuốc dẫn vào kinh không thể thiếu (theo ‘Bản Thảo Chính’), vì vậy dùng liều cao; Thêm Khương hoạt để trừ phong thấp; Thanh bì hành khí trệ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHỤ TỬ XÍCH THẠCH CHI HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 92.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 20g
Bổ cốt chi (sao) 20g
Hồi hương (sao) 20g
Ích trí nhân (bỏ vỏ) 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 20g
Xích thạch chi 20g
Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ hạ nguyên, cố phao, súc niệu. Trị hư lao, hạ nguyên hư lạnh, bàng quang khí hàn, tiểu nhiều.
- GT: Phụ tử, Ba kích, Hồi hương ôn bổ thận dương; Bổ cốt chi, Ích trí nhân bổ thận, trợ dương, cố tinh, súc niệu; Xích thạch chi vị chua, tính sáp để cố sáp hạ nguyên (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
PHỤC LINH NHUNG DIÊM
- XX: Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Trung.
- DV:
Bạch truật 80g
Nhung diêm 1 cục
Phục linh 320g
Đem Bạch truật và Phục linh sắc trước, khi sôi kỹ cho Nhung diêm vào sắc tiếp. Phân làm 3 lần uống ấm.
- TD: Ích thận, thanh nhiệt, kiện tỳ, lợi thấp. Trị tiểu tiện không thông.
- GC: Thanh diêm ích thận, tiết nhiệt; Phục linh kiện tỳ, thấm thấp, thông lợi tiểu tiện; Bạch truật kiện tỳ, lợi thấp. Ba vị hợp lại có tác dụng ích thận, thanh nhiệt, kiện tỳ, lợi thấp (Kim Quỹ Yếu Lược Thang Chứng Luận Trị).
PHÚC BỒN TỬ HOÀN
- XX: Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q. 19.
- DV:
Ba kích 48g
Bạch long cốt 48g
Bạch thạch anh 48g
Can khương 24g
Lộc nhung 48g
Ngũ vị tử 48g
Nhục thung dung 48g
Phục linh 48g
Phúc bồn tử 80g
Thiên hùng 48g
Thỏ ty tử 60g
Thục địa 32g
Thự dự 48g
Tục đoạn 48g
Viễn chí 24g
Xà sàng tử 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, tráng dương, ích tinh, cố nhiếp. Trị ngũ lao, thất thương, gầy ốm.
- GT: Phúc bồn tử vị ngọt, chua, tính hơi ôn, có tác dụng bổ thận, trợ dương, năng thu liễm, cố sáp, người xưa dùng để nâng dương khí lên, trị liệt dương, cố tinh, cường thận mà không bị táo, nhiệt, cố tinh mà không làm ngưng trệ, trong bài dùng làm quân; Hợp với Phục linh, Viễn chí và Ngũ vị tử , Long cốt để ích thận, ninh tâm, an thần, định chí, làm cho tâm và thận thông với nhau, giữ vững hạ nguyên (Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn).
PHÚC BỒN TỬ HOÀN 2
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98.
- DV:
Ba kích thiên (bỏ lõi)
Bạch phục linh
Câu kỷ tử
Dương khởi thạch (chưng rượu ½ ngày)
Lộc nhung (bỏ lông, rửa giấm, nướng hơi vàng)
Ngũ vị tử
Ngưu tất
Nhân sâm
Nhục thung dung (tẩm rượu 3 ngày)
Phúc bồn tử
Quế tâm
Sơn thù du
Thạch hộc (bỏ rễ)
Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 ngày)
Thục địa
Thự dự
Trạch tả
Viễn chí (bỏ lõi)
Xà sàng tử
Xích thạch chi
Đều 40g. Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước muối.
- TD: Ôn tráng thận dương, bổ ích tinh khí, cố sáp hạ nguyên. Trị ngũ lao, thất thương.
- GT: Phúc bồn tử vị ngọt, chua, tính hơi ôn, có tác dụng bổ thận, trợ dương, năng thu liễm, cố sáp, người xưa dùng để nâng dương khí lên, trị liệt dương, cố tinh, cường thận mà không bị táo, nhiệt, cố tinh mà không làm ngưng trệ, trong bài dùng làm quân; Hợp với Phục linh, Viễn chí và Ngũ vị tử để ích thận, ninh tâm, an thần, định chí, làm cho tâm và thận thông với nhau, giữ vững hạ nguyên; Bạch thạch anh, Phụ tử, Quế tâm, Nhân sâm, Sơn thù, Thạch hộc. Câu kỷ tử, Ngưu tất, Xích thạch chi, Trạch tả để ôn tráng thận dương, bổ ích tinh khí (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
SÂM PHỤ THANG
- XX: Trọng Đính Nghiêm Thị Tế Sinh Phương.
- DV:
Nhân sâm 40g
Phụ tử (nướng) 20g
Mỗi lần dùng 20g, thêm Gừng sống và Táo, sắc uống.
- TD: Hồi dương, ích khí, cứu thoát. Trị âm dương, khí huyết sắp thoát, suyễn cấp, mồ hôi tự ra, tay chân lạnh, bụng đau, sinh xong phát sốt, mồ hôi tự ra, uốn ván, đậu chẩn, thổ tả.
-GT : Nhân sâm đại bổ nguyên khí; Phụ tử ôn tráng chân dương. Hai vị phối hợp có tác dụng làm phấn chấn dương khí, ích khí, cố thoát. Vị thuốc ít nhưng liều lượng cao nên hiệu quả thuốc càng nhanh và mạnh (380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y).
SONG BỔ HOÀN
- XX: Loại Biên Chu Thị Tập Nghiệm Y Phương, Q. 8.
- DV:
Thục địa (bổ huyết) 240g
Thỏ ty tử (bổ tinh) 240g
Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bình bổ âm dương. Trị hạ bộ hư yếu, thận thủy bị lạnh.
- GT: Thục địa tư thận âm, dưỡng tinh huyết, dựa theo tính hơi ôn, lấy ý ‘âm trung chi dương’, vì vậy dùng để bổ nguyên khí trong thận; Thỏ ty tử bổ thận dương, ích tinh khí; Lấy vị ngọt, tính bình để ôn bổ thận dương. Hai vị phối hợp để bổ cả âm lẫn dương, tinh huyết cùng được ích, vì vậy gọi là song bổ, ôn mà không táo, bình bổ thận âm, thận dương, tinh huyết (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
SƠN DƯỢC HOÀN
- XX: Ngụy Thị Gia Tàng Phương, Q. 4.
- DV:
Bạch long cốt 60g
Bạch phục linh 40g
Cửu thái tử (sao) 40g
Mẫu đơn bì 1,2g
Ngưu tất 40g
Ngũ vị tử (bỏ cành) 40g
Nhục quế 40g
Nhục thung dung (ngâm rượu) 120g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Sơn dược 40g
Sơn thù (bỏ hột) 1,2g
Thạch hộc (bỏ rễ) 40g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 1 đêm) 40g
Thục địa 80g
Xa tiền tử 1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, cố nhiếp. Trị hư lao, thận suy, hạ nguyên không vững, tiểu đục lưng đau, chân yếu.
- GT: Sơn dược vị ngọt, tính bình để kiện tỳ, bổ hư, tư tinh, cố thận (theo ‘Bản Thảo Chính’), dùng làm quân; Hợp với Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Cửu thái tử để bổ thận dương, cố tinh khí; Phụ tử, Nhục quế ôn thận, trợ dương, để tăng tác dụng ôn bổ; Thục địa, Sơn thù, Thạch hộc để ôn thận, ích tinh; Ngũ vị tử, Thục địa, Sơn thù bổ thận, ích tinh; Long cốt sáp tinh, chỉ di; Ngưu tất bổ can thận, mạnh gân xương; Hợp với Phục linh, Xa tiền tử để lợi trọc khí ở thận, thông thủy khiếu, làm cho tinh khiếu thường đóng lại, không cho tiết rỉ ra; Đơn bì vị đắng, tính mát để tả can hỏa, giảm bớt tính táo của các vị thuốc ôn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
SƠN THÙ DU HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 30.
- DV:
Ba kích 40g
Chử thực 40g
Mẫu lệ phấn 40g
Ngũ vị tử 1,2g
Ngưu tất 60g
Nhục quế 1,2g
Phúc bồn tử 40g
Sơn thù 40g
Thạch hộc (bỏ rễ) 40g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Thỏ ty tử 80g
Thục địa 60g
Thự dự 40g
Tỳ giải 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, ôn dương, ích tinh, cố nhiếp. Trị hư lao, gối lạnh, chân yếu, tiểu nhiều, không muốn ăn uống.
- GT: Sơn thù dùng làm thuốc chính, vị chua, tính sáp, hơi ôn, thiên về bổ thận, cố sáp, có tác dụng ích tinh, trợ dương; Hợp với Ba kích , Thỏ ty tử để bổ thận, tráng dương, ích tinh; Quế tâm, Thiên hùng ôn thận, trợ dương; Thự dự, Chử thực, Thạch hộc, Thục địa bổ thận, ích âm, hợp lại có tác dụng ôn thận, ích tinh, cố nhiếp; Phúc bồn tử, Mẫu lệ giúp cho các vị thuốc trên để ích thận, cố tinh, chỉ di, tăng tác dụng thu, sáp, Tỳ giải lợi thấp trọc, giúp cho việc bổ trung được vận chuyển, bổ mà không trệ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
SƠN THÙ THUNG DUNG TỬU
- XX: Dược Tửu Nghiệm Phương Tuyển.
- DV:
Ba kích 30g
Bạch linh 30g
Đỗ trọng (sao) 40g
Ngũ vị tử 35g
Ngưu tất 30g
Nhục thung dung 60g
Sơn dược 25g
Sơn thù 30g
Thỏ ty tử 30g
Thục địa 30g
Trạch tả 30g
Viễn chí 30g
Giã nát. Ngâm với 4 lít rượu ngon. Mùa xuân, hạ: ngâm 5 ngày. Mùa thu, đông: ngâm 7 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 chung nhỏ.
- TD: Bổ can thận, làm ấm lưng, ấm gối, an thần, định chí, bổ não, bổ tinh. Trị can thận hư tổn, chóng mặt, tai ù, hay quên, lưng mỏi, chân yếu, tay chân lạnh.
SƠN VU HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 225.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi)
Bạch phục linh (bỏ vỏ đen)
Đỗ trọng (bỏ vỏ, nướng)
Lộc nhung
Ngũ vị tử
Ngưu tất (tẩm rượu)
Nhân sâm
Nhục thung dung (tẩm rượu)
Phúc bồn tử
Quế (bỏ vỏ)
Sơn thù
Sơn vu
Thạch hộc (bỏ rễ)
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống)
Thỏ ty tử (tẩm rượu 1 đêm)
Thục địa
Trạch tả (bỏ vỏ, nướng)
Tục đoạn
Viễn chí (bỏ lõi)
Xà sàng tử (sao)
Đều 40g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
- TD: Tráng nguyên khí, chấn cốt tủy, bổ tạng phủ, lợi yêu cước, dục cơ phu. Trị các chứng hư tổn.
- GT: Sơn vu (tức Sơn dược) trị hư lao, các chứng tổn; Hợp với Lộc nhung, Xà sàng tử, Thiên hùng, Quế tâm bổ hỏa, ôn thận, tráng dương; Tục đoạn, Phúc bồn tử ích thận, cố tinh, làm mạnh lưng; Thạch hộc bổ thận, ích tinh; Nhân sâm đại bổ nguyên khí để bổ thận, ôn dương, ích tinh, tráng nguyên (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
SÚC TUYỀN HOÀN
- XX: Phụ Nhân Đại Toàn Lương Phương, Q. 8.
- DV:
Ích trí nhân 240g
Ô dược 240g
Sơn dược 240g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 8 - 12g.
- TD: Ôn tỳ thận, súc tiểu tiện. Trị người già hạ nguyên hư lạnh, tiểu nhiều lần, hoặc tiểu són, đái dầm.
-GT : Ích trí nhân, Sơn dược ôn bổ Tỳ Thận, cố sáp tiểu tiện; Ô dược ôn Tỳ Thận, hóa khí làm cho Thận khí được đủ, bàng quang dược cố, khí hóa lấy lại quân bình, vì vậy trị được chứng tiểu nhiều, tiểu són, tiểu dầm, rối loạn đường tiểu nơi người lớn tuổi (X.380 Bài Thuốc Đông Y Hiệu Nghiệm).
TẢ QUY ẨM
- XX: Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 51.
-DV:
Cam thảo 4g
Hoài sơn 12g
Kỷ tử 8g
Ngô thù 8g
Phục linh 12g
Thục địa 32g
Sắc uống.
-TD: Điều bổ khí huyết, trị người lớn tuổi can thận hư.
-GT: Thục địa, Sơn thù, Câu kỷ bổ ích can thận; Hợp với Sơn dược, Phục linh, Chích thảo để ích khí, kiện tỳ (Trung Y Vạn Đại Danh Phương Tập Thành).
TẢ QUY HOÀN
- XX: Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q. 51.
-DV:
Câu kỷ tử 160g
Lộc giác (giao) 160g
Ngưu tất 120g
Quy bản (cao) 160g
Sơn dược 160g
Sơn thù 160g
Thỏ ty tử 160g
Thục địa 320g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 8 - 16g.
-TD: Bổ can thận, ích tinh huyết. Trị người lớn tuổi can thận tinh huyết hư tổn, gầy ốm, lưng đau, gối mỏi, hoa mắt, tinh thoát.
-GT: Bài này từ bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn biến hoá ra. Không dùng Đơn bì lương huyết, tả hoả, Phục linh và Trạch tả để thấm thấp, lợi niệu mà dùng Thỏ ty tử + Câu kỷ tử để bổ ích can thận; Cao quy bản, Lộc giác giao bổ nhanh tinh huyết; Ngưu tất mạnh gân xương, vì vậy, bài này có tác dụng bổ ích can thận (Phương Tễ Học).
TAM DƯƠNG ĐƠN
- XX: Kê Phong Phổ Tế Phương, Q. 20.
- DV:
Bạch truật 40g
Can khương 40g
Dương khởi thạch 40g
Dương nhục (sao với rượu) 140g
Lộc nhung 40g
Lưu hoàng 40g
Nhục quế 40g
Phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) 80g
Phụ tử nấu chung với Dương nhục và 1,5 lít rượu cho thật nhừ nát, nghiền thành cao. Thuốc tán bột. Trộn với cao Phụ tử, làm thành viên. Dùng Chu sa bọc ngoài làm áo. Mỗi lần uống 12g với nước cơm, lúc đói.
- TD: Bổ thận, tráng dương, khứ hàn, trừ thấp. Trị thận hư sinh ra hàn, lưng đau, cột sống lưng đau.
- GT: Dương nhục vị ngọt, rất nóng để bổ thận, tráng dương, làm mạnh lưng, mạnh gối; Dương khởi thạch trợ dương khí; Lưu hoàng tính thuần dương, rất nóng để bổ mệnh môn chân hoả bất túc; Ba vị này phối hợp với Lộc nhung để ôn bổ thận dương; Hợp với Phụ tử, Nhục quế, Can khương làm tăng tác dụng ôn thận, tráng dương để khứ trừ hàn thấp; Bạch truật ích khí, kiện tỳ, làm cho tỳ vận chuyển thuỷ thấp (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TAM KIẾN ĐƠN
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV:
Chung nhũ thạch 40g
Dương khởi thạch 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống) 40g
Tán bột. Trộn với nước cháo làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước cơm.
- TD: Tráng nguyên dương, bổ chân khí. Trị lao thương, hư tổn, hạ kinh suy kiệt, thận khí bất cố, di tinh, tay chân lạnh, mạch yếu.
- GT: Dương khởi thạch ôn bổ mệnh môn; Chung nhũ ôn tráng nguyên dương, bổ mệnh môn, phá lạnh kết lâu ngày, ôn tỳ vị, sinh khí huyết (theo ‘Y Lâm Toản Yếu’); Phụ tử bổ hỏa, tráng dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
TAM KIẾN THANG
- XX: Thái Bình Huệ Dân Hoà Tễ Cục Phương, Q. 5.
- DV:
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống) 20g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống) 20g
Xuyên ô (nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống) 20g
Tán nhuyễn. Mỗi lần dùng 16g, thêm Gừng 15 lát, sắc uống ấm.
- TD: Ích hoả, trợ dương, tán hàn, giảm đau. Trị chân khí bất túc, dương hư, ngoại hàn xâm nhập vào sinh ra tay chân lạnh, tiêu chảy, mạch Trầm, Vi .
- GT: Phụ tử, Xuyên ô bổ hoả, tráng dương, tán hàn, giảm đau. Ba vị phối hợp sức thuốc rất mạnh; Dùng Sinh khương làm thang uống để giải bớt độc tính, tăng khả năng tán hàn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
- GC: Ba vị thuốc này đều sản sinh ở vùng Kiến bình (Trung Quốc), vì vậy, gọi là Tam Kiến…
TANG PHIÊU TIÊU TÁN
- XX : Bản Thảo Diễn Nghĩa, Q. 17.
- DV :
Đương quy 40g
Long cốt 40g
Nhân sâm 40g