- DV:
Bạch phàn 80g
Bạch thạch chỉ 80g
Bạch truật 80g
Can khương 160g
Can địa hoàng 80g
Chích thảo 120g
Chung nhũ phấn 80g
Đương quy 80g
Hoàng kỳ 80g
Nhân sâm 80g
Nhục thung dung 80g
Ô đầu (nướng) 80g
Phòng phong 80g
Phụ tử (nương) 80g
Phục linh 120g
Quế tâm 160g
Táo (bỏ hột, nghiền nát) 100 trái
Thạch hộc 80g
Thạch lưu hoàng 80g
Thược dược 120g
Từ thạch 80g
Xích thạch chi 80g
Xuyên khung 80g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
- TD: Bổ hư, tráng nguyên. Trị ngũ lao, thất thương.
- GT: Hoàng kỳ hợp với Nhân sâm để đại bổ nguyên khí, nguyên khí gốc ở thận, bắt nguồn từ tiên thiên, được khí của hậu thiên nuôi dưỡng, vì vậy, thêm Tử thạch anh, Thạch lưu hoàng, Bạch phàn, Bạch thạch chỉ, Xích thạch chỉ, Chung nhũ phấn là các vị từ đá ra, hợp với Nhục thung dung, Phụ tử, Quế tâm để bổ thận, ôn dương; Thạch hộc, Can địa hoàng, Thược dược tư thận, ích âm để bổ cho nguyên khí tiên thiên, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo, Đại táo hợp với Nhân sâm, Hoàng kỳ để bổ tỳ, ích phế, lấy hậu thiên để giúp cho tiên thiên; Ô đầu, Can khương, Tế tân, Phòng phong ôn dương, tán hàn; Xuyên ô, Đương quy điều khí, hoạt huyết (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGŨ TINH HOÀN
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 32.
- DV:
Dương khởi thạch 40g
Lộc giác sương 60g
Phục linh (bỏ vỏ đen) 40g
Sơn dược 40g
Thu thạch 20g
Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, tráng dương, đại bổ nguyên khí. Trị thận hư yếu.
- GT: Đây là bài ‘Lộc Giác Sương Hoàn’ của sách ‘Tam Nhân Cực – Bệnh Chứng Phương Luận’ gia giảm tạo nên. Dương khởi thạch, Lộc giác sương ôn thận, tráng dương, cố tinh, ích huyết; Thu thạch trợ dương tinh, giáng tà hỏa, làm cho chân dương quay về, bổ ích hạ nguyên. Sách ‘Bản Thảo Cầu Chân’ viết: Ôn mà không táo, nhuận mà không trệ, thanh mà không tổn hại nguyên khí, giáng mà không làm cho vị bị bại”. Ba vị hợp lại có tác dụng ôn thận, tráng dương, bổ ích tinh huyết; Sơn dược bổ tỳ, cố thận, ích tinh; Phục linh kiện tỳ, thấm thấp, lợi thấp. Hai vị, 1 thủ 1 nâng lên làm cho thuốc không bị trệ, lợi mà không làm tổn thương phần dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGŨ TỬ HOÀN
- XX: Vĩnh Loại Kiềm Phương, Q. 13.
- DV:
Cửu tử (sao) 40g
Ích trí nhân 40g
Thỏ ty tử (chưng rượu) 40g
Tiểu hồi hương (sao) 40g
Xà sàng tử (bỏ vỏ, sao) 40g
Tán bột. Trộn với rượu làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương, cố tinh, chỉ di. Trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ, tiểu đục.
- GT: Thỏ ty tử, Cửu tử, Ích chí nhân, Xà sàng tử bổ thận, tráng dương, cố tinh, chỉ di; Hồi hương ôn thận, trợ dương, tán hàn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGŨ TỬ DIỄN TÔNG HOÀN
- XX: Nhiếp Sinh Chúng Diệu Phương, Q. 11.
- DV:
Câu kỷ tử 200g
Ngũ vị tử 40g
Phúc bồn tử 160g
Thỏ ty tử 200g
Xa tiền tử 80g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước muối.
- TD: Thêm tinh, bổ thủy, bổ thận. Trị thận hư, tinh ít, liệt dương, di tinh, tiết tinh...
- GT: Thỏ ty tử, Câu kỷ tử bổ thận, ích tinh, trong đó Thỏ ty tử có tác dụng phù dương, ôn mà không táo; Phúc bồn tử ích thận, cố tinh; Xa tiền tử lợi thủy, thấm thấp, làm cho thủy khiếu được khai mở ra, hợp với các vị thuốc bổ thận để lấy tả giúp cho bổ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGŨ VỊ TỬ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 26.
- DV:
Ba kích thiên 40g
Bạch phục linh 40g
Ngũ vị tử 40g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm, sấy khô) 80g
Thỏ ty tử (ngâm rượu 3 ngày, sấy) 120g
Xa tiền tử 60g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương. Trị ngũ lao, lục cực, thất thương, thận khí bất túc, lưng đau, chân mềm, liệt dương, di tinh, tiểu nhiều.
- GT: Ngũ vị tử bổ thận, cố tinh. Sách ‘Bản Thảo Kinh Sơ’ viết: “Ngũ vị tử chủ về bổ thận kiêm bổ ngũ tạng...”, làm quân; Hợp với Ba kích, Nhục thung dung, Thỏ ty tử bổ thận, tráng dương, ích tinh; Phục linh, Xa tiền tử thấm thấp, kiện tỳ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGŨ VỊ TỬ HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
- DV:
Bạch linh 40g
Binh lang 40g
Đỗ trọng 40g
Đương quy 40g
Hồi hương 40g
Ngô thù du 40g
Ngũ vị tử 40g
Phụ tử 40g
Quế 40g
Sơn vu 40g
Tế tân 40g
Thanh quất bì 40g
Tục đoạn 40g
Xuyên khung 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, ôn dương, làm mạnh lưng, hành khí, tán hàn, giảm đau. Trị thận hư lạnh, bụng đau, bụng đầy, chân lạnh, liệt dương, đi lại khó khăn.
- GT: Ngũ vị tử, Sơn dược bổ thận, ích tinh; Đỗ trọng, Tục đoạn, Ngưu tất bổ thận dương, mạnh lưng, mạnh gối; Phụ tử, Nhục quế, Hồi hương ôn thận, trợ dương, tán hàn; Phục linh kiện tỳ, thấm thấp, giúp cho việc hóa sinh; Hợp với Ngô thù, Tế tân để giúp cho Phụ tử và Nhục quế ôn lý, tán hàn, giảm đau; Thanh bì, Binh lang, Xuyên khung, Đương quy hành khí huyết, tiêu trướng mãn, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGŨ VỊ TỬ HOÀN 3
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 42.
- DV:
Đỗ trọng 40g
Hồi hương (sao) 40g
Long cốt 20g
Mộc hương 20g
Ngũ vị tử 40g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Thanh bì 40g
Từ thạch 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, cố nhiếp, làm cho tâm và thận thông với nhau. Trị bàng quang hư lạnh, tiểu nhiều.
- GT: Ngũ vị tử bổ thận, ích tinh, cố nhiếp, làm quân; Đỗ trọng, Phụ tử, Hồi hương ôn thận, tán hàn,tăng cường tác dụng bổ thận; Từ thạch, Long cốt hợp với Ngũ vị tử để ninh tâm, an thần, làm cho tâm và thận thông với nhau; Thanh bì, Mộc hương lý khí, giúp thận và bàng quang khí hóa (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGŨ VỊ TỬ THANG
- XX: Tam Nhân Cực – Bệnh Chứng Phương Luận, Q. 5.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi)
Đỗ trọng (sao chế)
Ngũ vị tử
Phụ tử
Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm)
Sơn thù du
Thục địa
Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, thêm Gừng 7 lát, Muối 1 ít, sắc uống trước bữa ăn.
- TD: Bổ thận dương, ích tinh huyết. Trị thận hư, lưng đau, cột sống lưng đau, bụng đầy, tiêu lỏng, đi lại khó khăn, chân yếu.
- GT: Ngũ vị tử bổ thận, cố tinh, ích tủy; Lộc nhung, Ba kích, Đỗ trọng bổ thận dương, ích tinh huyết, mạnh gân xương; Phụ tử bổ hỏa, trợ dương; Hợp với Ba kích để tán hàn, trừ thấp; Thục địa, Sơn thù tư thận âm, ích tinh huyết, theo nguyên tắc ‘âm trung cầu dương’ giảm bớt sức mạnh của thuốc ôn táo (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NGƯU TẤT HOÀN
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 52.
- DV:
Bổ cốt chỉ 20g
Đương quy 20g
Mộc hương 20g
Ngưu tất 20g
Phụ tử 20g
Quế 20g
Sơn thù 20g
Tế tân 20g
Thạch hộc 20g
Tục đoạn 20g
Tỳ giải 20g
Xuyên khung 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước muối.
- TD: Ôn hạ nguyên, bổ can thận, trừ tý thống. Trị thận hư lạnh, khí công lên trên gây nên bụng dau, tim đau, chân lạnh, lưng đau, hoa mắt, tai ù, tay chân nặng, ăn kém.
- GT: Ngưu tất bổ can thận, mạnh gân xương, làm quân; Hợp với Bổ cốt chỉ, Tục đoạn để bổ thận, mạnh lưng; Sơn thù, Thạch hộc bổ can thận, ích tinh huyết, trợ nguyên dương; Phụ tử, Nhục quế ôn thận, trợ dương, tán hàn, trừ thấp; Tế tân, Xuyên khung, Đương quy, Tỳ giải, Mộc hương khứ phong, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NHỤC THUNG DUNG HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
- DV:
Bạch long cốt 80g
Bổ cốt chỉ 40g
Lộc nhung (bỏ lông, rửa giấm, nướng hơi vàng) 80g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm) 80g
Phụ tử 80g
Sơn thù 40g
Thỏ ty tử 40g
Tiêu hồng 80g
Trạch tả 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ thận, sáp tinh, chỉ di. Trị bàng quang hư lạnh, tiểu nhiều, bạch trọc, di tinh.
- GT: Nhục thung dung bổ mệnh môn hỏa, tư thận khí, bổ tinh huyết là loại thuốc bình bổ, ôn mà không nhiệt, bổ mà không qúa mạnh (Bản Thảo Hối Ngôn), làm quân; Hợp với Lộc nhung, Bổ cốt chỉ, Thỏ ty tử để bổ thận, kích thích tinh; Phụ tử, Tiêu hồng ôn tráng thận dương; Bạch long cốt, Sơn thù sáp tinh, chỉ di, hợp với thuốc bổ thận để làm tâm thận giao thông; Hợp với Trạch tả để tiết trọc, phòng các vị thuốc bổ làm sáp thái quá (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NHỤC THUNG DUNG HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 89.
- DV:
Binh lang 3 trái
Bổ cốt chỉ 20g
Hoàng kỳ 20g
Hồi hương 20g
Mộc hương 20g
Não sa 20g
Ngưu tất 20g
Nhục đậu khấu (bỏ vỏ) 20g
Nhục thung dung (tẩm rượu 1 đêm, sấy khô) 40g
Phụ tử 20g
Quế 20g
Sinh khương 80g
Thục tiêu 20g
Trầm hương 0,4g
Từ thạch 40g
Uy linh tiên 40g
Viễn chí (bỏ lõi) 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn thận, noãn tỳ, tán hàn, hành khí. Trị nguyên tạng khí hư, vùng rốn đau lan ra bụng, lưng đau, chân yếu, đi đứng khó khăn, mặt vàng, gầy ốm, trong tai nghe như ve kêu, tinh thần không ổn, tiêu chảy.
- GT: Bài thuốc này trị chứng thuộc về tỳ thận dương hư, hàn khí ngưng trệ, vì vậy, trong bài dùng các vị có tính ôn, nhiệt, để ôn thận, noãn tỳ, tán hàn, hành khí, giảm đau, chỉ tả. Hễ dương khí mạnh thì thần được nuôi dưỡng, thanh dương đưa lên trên được; Nếu tỳ thận dương hư, thanh dương không thăng, thần không dược dưỡng thì tai nghe không rõ, tinh thần không ổn định, trong tai nghe như ve kêu, vì vậy dùng Hoàng kỳ để bổ khí, thăng dương; Từ thạch, Viễn chí để định chí, thông nhĩ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NHỤC THUNG DUNG HOÀN 3
- XX: Kỳ Hiệu Lương Phương, Q. 21.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 40g
Bạch truật 40g
Cam thảo (nướng) 20g
Can khương (nướng) 40g
Chung nhũ phấn 40g
Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao vàng) 40g
Ngũ vị tử 40g
Ngưu tất 40g
Nhân sâm 40g
Nhục thung dung 80g
Phúc bồn tử 40g
Quế tâm 40g
Sơn thù du (bỏ hột) 40g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 40g
Thiên môn (bỏ lõi) 60g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 3 ngày) 80g
Thục địa 40g
Viễn chí (bỏ lõi) 40g
Xuyên tiêu 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, lúc đói.
- TD: Bổ thận, chấn tinh, ích khí, dưỡng huyết. Trị hạ nguyên lạnh lâu ngày, lưng đau, chân yếu, tinh thần hoảng hốt, không muốn ăn uống.
- GT: Nhục thung dung, Thỏ ty tử, Đỗ trọng, Ba kích, Ngưu tất, Thục địa, Chung nhũ phấn để bổ thận, ích tinh, làm mạnh lưng; Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo hợp với Thục địa để ích khí, dưỡng huyết; Quế tâm, Thiên hùng, Can khương, Xuyên tiêu để ôn noãn tỳ thận; Sơn thù, Ngũ vị tử, Phúc bồn tử bổ thận, ích tinh; Hợp với Mạch môn để dưỡng âm, hạn chế bớt tính táo của các vị thuốc ôn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NHỤC THUNG DUNG NGƯU TẤT HOÀN
- XX: Kê Phong Phổ Tế Phương, Q. 7.
-DV :
Can khương 40g
Dương khởi thạch 20g
Hoàng cẩu tích cốt 40g
Hồ tiêu 20g
Lộc nhung 1 bộ
Ngũ vị tử 20g
Ngưu tất 20g
Nhục quế 40g
Nhục thung dung 40g
Phụ tử 40g
Xà sàng tử 20g
Tán bột. Lấy Táo nhục 200g, Giấm 40g, nghiền chung, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt đậu xanh lớn. Mỗi lần uống 10 viên với nước muối.
-TD : Bổ thận, chấn tinh, mạnh gân, mạnh xương. Trị hạ nguyên bất túc.
- GT: Nhục thung dung làm chủ, Hợp với Xà sàng tử, Dương khởi thạch, Ngũ vị tử, Lộc nhung để bổ thận, kích thích tinh; Ngưu tất, Hoàng cẩu ích cốt bổ can thận, mạnh lưng, mạnh gối, lợi các khớp; Nhục quế, Phụ tử, Can khương, hồ tiêu ôn thận, trợ dương (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NHỤC THUNG DUNG TÁN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 7.
-DV :
Chung nhũ phấn 80g
Lộc nhung 80g
Nhục thung dung 80g
Thạch long nhục 40g
Thiên hùng 40g
Thỏ ty tử 60g
Tục đoạn 40g
Viễn chí 40g
Xà sàng tử 40g
Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, uống với rượu ấm.
-TD : Bổ thận, tráng dương ích tinh. Trị thận hư tổn, tinh khí suy, liệt dương.
- GT: Viễn chí an thần, làm cho tâm và thận thông với nhau; Các vị kia là thuốc bổ thận, tráng dương, ích tinh (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NHỤC THUNG DUNG TÁN 2
- XX: Phổ Tế Phương, Q. 29.
-DV :
Bạch phục linh 40g
Chỉ thực (sao hơi vàng) 40g
Hoàng kỳ 40g
Đan sâm 40g
Đương quy 40g
Ngũ vị tử 40g
Ngưu tất 40g
Nhân sâm 40g
Nhục quế 80g
Nhục thung dung 60g
Phụ tử 40g
Thạch hộc 40g
Thạch nam 40g
Thục địa 40g
Trầm hương 40g
Từ thạch 80g
Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, sắc uống.
-TD : Bổ thận, ôn dương, ích khí, thăng thanh, điều sướng khí huyết. Trị thận khí bất túc, cơ thể nặng, khớp xương đau, mắt mờ, tai ù, hay giận dữ, thích nằm, lưng đau, bụng dưới đầy, ăn uống không có mùi vị.
- GT: Nhục thung dung, Đỗ trọng, Thạch hộc, Thục địa, Thạch nam diệp bổ dương, ích tinh để kích thích thận khí; Phụ tử, Nhục quế, Trầm hương ôn thận, trợ dương, tán hàn, giảm đau; Nhân sâm, Hoàng kỳ bổ khí, thăng thanh; Ngũ vị tử, Từ thạch, Phục linh ích thận, ninh tâm, làm sáng mắt, thông nhĩ; Chỉ thực, Đan sâm, Đương quy, Ngưu tất hành khí, hoạt huyết (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NOÃN THẬN HOÀN
- XX: Đan Khê Tâm Pháp, Q. 3.
- DV:
Đại giả thạch 30g
Đinh hương 20g
Hải phiêu tiêu 20g
Hồ lô ba (sao) 30g
Ích trí nhân 30g
Long cốt 20g
Lộc nhung (nướng giấm) 30g
Ngải diệp (chưng chín) 20g
Nhũ hương 20g
Phá cố chỉ (sao) 30g
Sơn thù 30g
Thục địa 30g
Trầm hương 20g
Vũ dư lương 30g
Xích thạch chi 30g
Xuyên luyện (sao với Mẫu lệ, bỏ Mẫu lệ đi) 30g
Tán bột. Trộn với nước cháo nếp làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Xương bồ, lúc đói.
- TD: Noãn thận, cố sáp. Trị thận hư, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ, tiểu đục.
- GT: Hồ lô ba, Lộc nhung, Ích trí nhân, Thục địa, Sơn thù để ôn bổ thận dương, ích tinh, làm cho tinh không chảy ra; Đinh hương, Trầm hương, Phá cố chỉ, Ngải diệp để ôn thận, tráng dương, Đại giả thạch, Long cốt, Xích thạch chi, Vũ dư lương, Hải phiêu tiêu để cố phao (giữ chặt bàng quang), súc niệu (giữ nước tiểu lại), Nhũ hương, Xuyên luyện hợp với Trầm hương, Đinh hương giúp cho khí ở bàng quang được hóa (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NOÃN THẬN TẠNG PHƯƠNG
- XX: Tống Nhân Y Phương Tam Chủng.
- DV:
Ba kích (bỏ lõi) 20g
Đương quy 0,4g
Ngũ vị tử 0,4g
Ngưu tất (tẩm rượu 1 đêm) 20g
Phụ tử 0,4g
Phục linh 0,4g
Thỏ ty tử (tẩm rượu 2 đêm) 0,4g
Tục đoạn 0,4g
Tỳ giải (chưng nước muối) 20g
Xuyên khung 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Noãn thận, tráng dương, tán hàn, hóa ẩm. Trị thận dương hư, thủy ẩm, hàn kết, ra mồ hôi lạnh, vùng dưới tim động không yên, mạch Vi, Tế, không lực.
- GT: Phụ tử vị rất cay, tính rất nóng, bên trên giúp cho tâm dương thông mạch, bên dưới có thể ôn thận để tán hàn, giúp nguyên dương suy kiệt; Ba kích, Thỏ ty tử, Tục đoạn ôn bổ thận dương; Thạch hộc bổ thận, ích tinh, trợ dương; Tế tân ôn lý, tán hàn, hóa ẩm; Phục linh, Tỳ giải lợi thủy, trừ ẩm; Phục linh còn có tác dụng an tâm thần. Dương hư thì hàn bị ngưng, huyết trệ, vì vậy dùng Xuyên khung, Đương quy, Ngưu tất để hành khí, hoạt huyết, giúp cho dương khí phục hồi; Ngũ vị tử vị chua, tính ôn để bổ thận, ninh tâm, có thể cố sáp, cầm mồ hôi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
NỘI BỔ HOÀN
- XX: Nữ Khoa Thiết Yếu.
- DV:
Bạch tật lê 30g
Hoàng kỳ 30g
Lộc nhung 40g
Nhục thung dung 40g
Phụ tử (chế) 20g
Sa uyển tật lê 30g
Tang phiêu tiêu 30g
Thỏ ty tử 40g
Tử uyển 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ thận dương, nhiếp tân, chỉ đới. Trị huyết trắng (đái hạ) do thận dương hư.
- GT: Lộc nhung ôn tráng thận dương, bổ ích âm tinh; Hỗ trợ có Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Tử uyển giúp cho Lộc nhung bổ thận dương, ích tinh huyết; Làm sứ có Nhục quế, Phụ tử để tăng cường tác dụng ôn tráng nguyên dương. 'Sáp có thể làm cho cố thoát' vì vậy dùng Tật lê, Tang phiêu tiêu để bổ thận, cố sáp, chỉ đới (Thành Đô Phương Tễ Học).
NỘI CỐ HOÀN GIA GIẢM
- XX: Tế Dương Cương Mục, Q. 64
- DV:
Ba kích 120g
Hồ lô ba 80g
Nhục thung dung 120g
Phá cố chỉ 100g
Phụ tử 20g
Sơn thù 120g
Thạch hộc 80g
Thỏ ty tử 120g
Tiểu hồi 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ hỏa, trợ dương. Trị mệnh môn hỏa suy, thận hư, liệt dương.
- GT: Trong bài dùng toàn các vị thuốc loại ôn bổ để tăng cường tác dụng bổ hỏa, ích tinh, trợ dương. Dùng trị mệnh môn hỏa suy, liệt dương, di tinh, dương hư bốc lên, hỏa không trở về nguồn (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
OÁT NẠP TỄ HOÀN
- XX: Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q. 98.
- DV:
Ba kích 1,2g
Bạch phục linh 20g
Binh lang 1,2g
Bổ cốt chỉ (sao sơ) 1,2g
Lộc nhung 40g
Mộc hương 1,2g
Ngô thù du (tẩm rượu, sao) 20g
Ngưu tất 1,2g
Nhân sâm 20g
Nhục đậu khấu 1,2g
Nhục thung dung 40g
Oát nạp tễ (tẩm rượu, sao hơi vàng) 40g
Phụ tử 1,2g
Phúc bồn tử 1,2g
Quế tâm 20g
Sơn thù du 1,2g
Thạch hộc (bỏ rễ) 1,2g
Thỏ ty tử 40g
Thục địa 40g
Trầm hương 1,2g
Trạch tả 20g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ hạ nguyên, ích khí, noãn trung, hành khí, giảm đau. Trị tạng phủ hư hàn, gầy ốm, hạ nguyên lạnh, lưng đau, gối đau, bụng đầy, bụng đau, không muốn ăn uống, hư tổn, bất túc.
- GT: Oát nạp tễ (tức Hải cẩu thận) ôn thận, tráng dương, ích tinh, bổ tủy; Hợp với Nhân sâm, Hoàng kỳ, Phục linh, Nhục đậu khấu, Trầm hương, Mộc hương, Binh lang để bổ khí, kiện tỳ, ôn trung, hành khí, giảm đau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
OÁT NẠP TỄ HOÀN 2
- XX: Thánh Tế Tổng Lục, Q. 186.
- DV:
Ba kích )bỏ lõi) 40g
Bạch phục linh 1,2g
Bạch truật 40g
Binh lang 60g
Đinh hương 1,2g
Độc hoạt 40g
Đơn sa 80g
Kha lê lặc bì 1,2g
Lộc nhung (bỏ lông, nướng giấm) 40g
Mộc hương 40g
Ngưu tất 40g
Ngũ vị tử 40g
Nhân sâm 40g
Nhục đậu khấu 1,2g
Nhục thung dung (tẩm rượu, sao) 40g
Oát nạp tễ (tẩy rượu, sao sơ) 40g
Phòng phong 40g
Sơn vu 1,2g
Tất trừng già 1,2g
Thạch hộc (bỏ rễ) 1,2g
Thiên ma 40g
Thiết phấn 40g
Thục địa 60g
Trầm hương 1,2g
Tùng hoa 60g
Tỳ giải 60g
Viễn chí 1,2g
Xạ hương 40g
Xích thạch chỉ 80g
Xương bồ 1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Ôn bổ hạ nguyên. Trị hạ nguyên hư lạnh, lưng đau, chân yếu.
- GT: Oát nạp tễ (tức Hải cẩu thận), Lộc nhung, Nhục thung dung, Ba kích, Thục địa, Thạch hộc, Ngưu tất, Ngũ vị tử, Bổ cốt chỉ để bổ thận, tráng dương, ích tinh, làm mạnh lưng, mạnh gối; Nhân sâm, Bạch truật, Sơn dược, Phục linh bổ khí, kiện tỳ, trợ vận; Thiết phấn, Đan sa, Viễn chí, Xương bồ hợp với Ngũ vị tử , Phục linh để ninh tâm, an thần, định chí. Các vị hợp lại để ôn dương, ích khí, an thần, bổ thận, kiện tỳ, ninh tâm; Hợp với Trầm hương, Đinh hương, Xạ hương, Mộc hương, Nhục đậu khấu, Tất trừng gìa, Binh lang để ôn lý, tán hàn, hành khí, giảm đau; Phòng phong, Tùng hoa (tức Tùng hoa phấn), Độc hoạt, Thiên ma, Tỳ giải khứ phong, trừ thấp; Ngưu tất hợp với Xạ hương để hoạt huyết, khứ ứ (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
OÁT NẠP TỄ HOÀN 3
- XX: Loại Biên Chu Thị Tập Nghiệm Y Phương, Q. 8.
- DV:
Chung nhũ phấn 60g
Dương khởi thạch 40g
Hồ lô ba (sao) 40g
Lộc giác giao 60g
Lộc nhung (nướng mật) 60g
My nhung 60g
Ngũ vị tử 80g
Oát nạp tễ (chưng rượu cho nhừ) 1 cặp
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Thanh diêm 40g
Thỏ ty tử (tẩm rượu, sấy khô) 80g
Trầm hương 40g
Xạ hương 4g
Xuyên ô 80g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm.
- TD: Bổ chân, trợ dương, ích tráng căn bản. Trị chân dương suy.
- GT: Oát nạp tễ (Hải cẩu thận), Lộc nhung, My nhung, Lộc gíac giao là các vị thuốc thuộc loại tinh huyết nhục, hợp với Dương khởi thạch, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử để bổ tráng chân dương, ích tinh, kích thích tủy. Dương suy thì âm hàn sẽ thịnh ở bên trong, vì vậy dùng Phụ tử, Xuyên ô để ôn thận, trợ dương, khu phong, tán hàn; My nhung vị cay, tính ôn có mùi thơm để tán âm hàn ngưng trệ; Cùng với Ngũ vị tử để trong tán có thu, không làm hại khí; Dương khí suy thì căn bản không vững chắc, khí nạp không được, gây nên hơi thở ngắn, vì vậy phối hợp với Chung nhũ phấn, Trầm hương, Ngũ vị tử để bổ thận, ôn dương, nạp khí cho khí trở về nguồn; Muối vị mặn để dẫn thuốc vào thận, trục tán âm hàn, để ích tráng cho gốc. Chân dương được kích thích, gốc được gìn giữ thì các chứng bệnh có thể khỏi (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
OÁT NẠP TỄ HOÀN 4
- XX: Tế Sinh Phương.
- DV:
Chu sa 40g
Chung nhũ phấn 80g
Dương khởi thạch 80g
Lộc nhung (chưng rượu) 40g
Nhân sâm 40g
Oát nạp tễ (chưng rượu) 1 cái
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Trầm hương (để riêng) 40g
Xuyên ô (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g
Tán bột. Lấy Oát nạp tễ (hải cẩu thận) nấu nhừ thành cao, thêm ít rượu, trộn với thuốc bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 16g với nước muối hoặc rượu ấm, lúc đói.
- TD: Ôn tráng chân dương, trục tán âm hàn. Trị ngũ lao, thất thương, chân dương suy, vùng bụng và rốn lạnh đau, tay chân đau, lưng co rút, lưng đau, chân yếu, sắc da xám, gầy ốm, hoa mắt, tai ù, tiểu nhiều, tiêu lỏng, liệt dương.
- GT: Hải cẩu thận, Lộc nhung, Dương khởi thạch bổ thận, tráng dương, ích tinh; Thiên hùng, Phụ tử, Xuyên ô, Trầm hương ôn thận, trợ dương, tán hàn; Nhân sâm ích tỳ phế, bổ nguyên khí, để giúp cho thận dương hóa sinh; Chung nhũ phấn ôn phế thận, nạp khí trở về nguồn; Chu sa trấn tâm thần, làm cho tâm và thận thông với nhau (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
Ô ĐẦU HOÀN
- XX: Bác Tễ Phương, Q. 2.
- DV:
Hồi hương (sao) 60g
Ngưu tất 15g