Tìm hiểu tác dụng chữa bệnh của cây tràm
Tên khác: Chè đồng, Chè cay.
Tên khoa học: Melaleuca leucadendra L. = Melaleuca cauputi Powell, họ Sim (Myrtaceae).
Mô tả: Cây bụi hoặc cây gỗ cao 10-15m, thân thẳng, có vỏ ngoài mềm, xốp, màu trắng xám, dễ bong ra thành từng mảng mỏng. Ngọn non có lông dày màu trắng bạc, cành hình trụ. Lá mọc sole dày và cứng, hình mác thuôn, gốc lá tròn. Lá lúc đầu có lông mềm màu trắng, sau nhẵn, hai mặt cùng nhau, có 5 gân chính hình cung, cuống lá ngắn, có lông. Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành, có một túm lá non ở tận cùng , hoa màu trắng ngà. Quả nang gần hình cầu cụt ở đầu, khi chín nứt thành 3 mảnh.
Tràm - Melaleuca leucadendra L.
Bộ phận dùng: Ngọn mang lá phơi hay sấy khô (Ramulus cum flio Melaleucae. Vỏ thân.
Thành phần hóa học chính: Lá Tràm chữa suy nhược thần kinh, ít ngủ, ứ huyết. Chữa cảm mạo, trừ phong thấp. Lá, phần ngọn để cất tinh dầu.
Cách dùng, liều lượng: 5-10g lá khô hoặc 10-20g lá tươi dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Chữa ứ huyết: Rễ Ô rô tía, lá Tràm khô mỗi vị 20-30g. Sắc đặc, uống trong ngày.
2. Chữa thần kinh suy nhược, ít ngủ: Vỏ Tràm 20g, Lạc tiên 15g, Lá vông 15g. Sắc uống trong ngày
3. Chữa cảm cúm: Lá Tràm 30g, cho vào đun sôi với nước để xông và uống một bát nước sắc lúc nóng cho ra mồ hôi. Hoặc dùng 15 giọt tinh dầu pha tràm pha với nước ấm để uống và xoa tinh dầu vào mũi, gáy, sống lưng.
Ghi chú: Người ta chia Tràm thành 2 nhóm: Tràm gió (Tràm đồi) cây nhỏ, hàm lượng tinh dầu cao, cineol trong tinh dầu cao dùng để cất tinh dầu và Tràm cừ cây cao, hàm lượng tinh dầu thấp, cineol trong tinh dầu thấp được khai thác để lấy gỗ.