ĐIỀU TRỊ THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO THEO ĐÔNG Y
Thiểu năng tuần hoàn não là danh từ để chỉ trạng thái bệnh lý với nhiều biểu hiện khác nhau nhưng đều có chung một cơ chế sinh bệnh là thiếu máu nuôi não. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên và người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc, nam bị nhiều hơn nữ. Với căn bệnh này điều trị theo đông y mang lại nhiều hiệu quả rõ rệt.
1. Nguyên nhân gây bệnh
Theo dong y, bệnh thiểu năng tuần hoàn não thuộc chứng huyễn vựng, đầu thống, hư lao, kiện vong do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra:
- Rối loạn tình chí, áp lực cuộc sống gia tăng: lo lắng, cáu giận, buồn bực làm can khí uất kết, khí uất hóa hỏa, can dương thượng cang, can phong nội động nhiễu loạn thanh khiếu gây nên huyễn vựng.
- Ăn uống không điều độ, thích ăn thức ăn béo ngọt, uống rượu: ăn uống không điều tiết làm rối loạn chức năng vận hóa thủy thấp của tỳ vị, thấp tụ thành đàm, đàm trọc ứ trệ bưng bít thanh dương gây nên huyễn vựng.
- Lao động quá sức hoặc ít vận động: thận là gốc của tiên thiên, tàng tinh sinh tủy; não là bể của tủy. Lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá độ, tuổi cao sức yếu... đều làm cho thận tinh hao hư, não tủy bất túc và gây nên bệnh.
- Khí huyết hao hư: bệnh lâu ngày làm khí huyết hao hư hoặc do rối loạn chức năng tỳ vị làm rối loạn nguồn hóa sinh huyết dịch gây nên khí huyết bất túc: khí hư làm thanh dương không thăng, huyết hư làm não không được nuôi dưỡng gây bệnh.
2. Các thể bệnh của thiểu năng tuần hoàn não
- Thể phong dương thượng nhiễu
Chứng trạng: Bệnh nhân xuất hiện các chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đầu căng đau, khi mệt mỏi hoặc cáu giận thì bệnh nặng thêm, tay chân run. Ngủ kém, hay mê, sắc mặt hồng lưỡi hồng, rêu vàng
Pháp trị: Bình can tiềm dương, tư dưỡng can thận
Phương trị: Thiên ma câu đằng ẩm
Thiên ma 10g, Cầu đằng 12g, Thạch quyết minh 20g, Dạ dao đằng 12g, Chi tử 10g, Hoàng cầm 10g. Ngưu tất 12g. Phục thần 10g, Đỗ trọng 10g, Ích mẫu thảo 15g, Tang kí sinh 12g
- Can hỏa thăng bốc
Chứng trạng: Bệnh nhân chóng mặt, đau đầu, mắt đỏ, đắng miệng, đau tức ngực sườn, bứt rứt, dễ cáu giận, ngủ kém hay mê, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch huyền sác.
Pháp trị: Thanh can tả hỏa, thanh lợi thấp nhiệt
Phương trị: Long đởm tả can thang
Long đởm thảo 12g, Hoàng cầm 10g, Chi tử 10g, Trạch tả 20g, Mộc thông 12g, Đương quy 12g, Sinh địa 12g, Sinh cam thảo 10g, Xa tiền tử 12g, Sài hồ 10g
- Đàm trọc ứ trệ thanh khiếu
Chứng trạng: Bệnh nhân thấy đầu nặng căng, nhìn đồ vật quay cuồng, tức ngực, buồn nôn, nôn ra nhiều đờm dãi, rêu lưỡi trắng nhớp, mạch huyền hoạt.
Pháp trị: Táo thấp khứ đàm, kiện tỳ hòa vị
Phương trị: Bán hạ bạch truật thiên ma thang
Bán hạ 12g, Cam thảo 8g, Thiên ma 12g, Phục linh 12g, Sinh khương 6g,
Bạch truật 15g, Trần bì 12g, Đại táo 3 quả
- Khí huyết lưỡng hư
Chứng trạng: Bệnh nhân xuất hiện hoa mắt, chóng mặt, khi vận động bệnh nặng thêm, khi mệt mỏi bệnh lại phát sinh, sắc mặt trắng, tinh thần uể oải, hồi hộp trống ngực, mất ngủ, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.
Pháp trị: bổ ích khí huyết kiện vận tỳ vị
Phương trị: Quy tỳ thang
Đảng sâm 6g, Bạch truật 12g, Hoàng kỳ 15g, Đương quy 12g, Long nhãn 12g, Mộc hương 8g, Phục thần 10g, Viễn chí 6g, Cam thảo 6g, Táo nhân 6g.
- Can thận âm hư
Chứng trạng: hoa mắt chóng mặt lâu ngày không khỏi, thị lực giảm, hai mắt khô sáp, bứt rứt, khô miệng, ù tai, tinh thần uể oải, đau lưng, mỏi gối, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền tế.
Pháp điều trị: tư dưỡng can thận, dưỡng tâm trấn tinh.
Phương trị: Tả quy hoàn.
Thục địa 240g, Sơn dược 120g, Quy bản 120g, Sơn thù 120g, Kỷ tử 120g, Thỏ ty tử 120g, Lộc giác giao, Ngưu tất 120g
- Huyết ứ trệ khiếu
Chứng trạng: hoa mắt, chóng mặt, hay quên, hồi hộp, mất ngủ, tinh thần uể oải, tai ù, mặt môi ánh tím, chất lưỡi có ban điểm ứ huyết, mạch huyền sáp hoặc tế sáp.
Pháp trị: Khứ ứ sinh tân, thông khiếu hoạt lạc
Phương trị: Thông khiếu hoạt huyết thang
Xích thược 12g, Xuyên khung 12g, Đào nhân 6g, Hồng hoa 8g,
Sinh khương 9g, Hoàng tửu 1 cốc, Xạ hương 0.15g, Hành già 03 cọng, Đại táo 5 quả.