Viêm tủy cấp
• Viêm tủy cấp gây ra nhiều hình thái tổn thương khác nhau:
- Thương tổn rộng khắp ngang tủy (viêm tủy ngang).
- Tổn thương nhiều ổ rải rác khắp tủy.
- Tổn thương phối hợp cả tủy và não.
- Tổn thương tủy dây thị giác.
- Tổn thương tủy và rễ thần kinh.
• Nguyên nhân gây viêm tủy cấp là do:
- Nhiễm trùng: Có thể là do một số vi khuẩn như giang mai, lậu, sởi, thủy đậu, bạch hầu, sốt rét, lao và một số loại virus gây ra.
- Nhiễm độc: Do các chất hóa học như Arsenic, rượu, cồn.
- Thoái hóa: Do thoái hóa phối hợp bán cấp, thoái hóa rải rác, viêm tủy thị thần kinh.
• Triệu chứng thường gặp:
- Khởi bệnh: Hội chứng nhiễm khuẩn cấp toàn thân (sốt rét run). Triệu chứng sớm là dị cảm, đau lưng, ngực, chi dưới.
- Toàn phát: Yếu sức cơ 2 chân. Giảm hay mất cảm giác vùng dưới thân, 2 chân, tương ứng mức độ tổn thương khoang tủy. Rối loạn co thắt, bí đái, rối loạn dinh dưỡng.
• Đặc điểm tổn thương theo vị trí:
- Vùng tủy cổ tổn thương thì liệt tứ chi.
- Liệt 2 chi dưới nếu tổn thương thắt lưng cùng. Tổn thương D8 thì mất phản xạ da bụng.
- Nếu tổn thương thắt lưng cùng có liệt nhẽo 2 chi dưới hoặc tứ chi, giảm thị lực.
- Nếu liệt cấp tính hướng lên, liệt từ dưới lên đến các cơ của hầu họng, cơ hô hấp (thường tử vong).
Theo y học cổ truyền, viêm tủy sống cấp thuộc chứng nuy
Viêm tủy sống cấp tính thuộc triệu chứng teo nhẽo chân thuộc phế nhiệt của y học cổ truyền. Trong “Tố vân nuy luận” nói rằng phế nhiệt thương tân thì lông da hư nhược, có thể dẫn đến teo nhẽo chân nếu biến chuyển nhanh.
Théo lý luận của y học cổ truyền, bệnh việm tủy sống cấp tính là do chính khí không đầy đủ, cảm nhiễm ôn nhiệt độc tà, dẫn tới sốt cao không rút, hoặc sau khi bị bệnh tà nhiệt chưa hết, sốt nhẹ không giải, phế chịu nhiệt đốt, tân dịch hao thương, cân cơ mất nhu nhuận, từ đó thành teo nhẽo.
Thể phế nhiệt thương tân dịch:
Đột nhiên xuất hiện cơ thể, chân tay mềm yếu không có lực, lúc đầu có sốt, tim hồi hộp miệng khát, ho, họng khô, tiểu tiện đỏ, ít, phân bí kết, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh nhiệt nhuận táo, dưỡng phế ích vị.
Bài thuốc: Nam sa sâm 9g, Đảng sâm 9g, Ma nhân 9g, Tang chi 9g, Hạnh nhân 9g, Bắc sa sâm 9g, Mạch đông 9g, Thạch cáp 12g. Sắc uống ngày 1 thang.