Các phương pháp tác động huyệt thay cho châm cứu theo đông y
Châm cứu là một trong những phương pháp điều trị bệnh không dùng thuốc đem lại hiệu quả cao. Châm là dùng kim châm, cứu là dùng sức nóng của mồi ngải tác động vào các huyệt đạo trên cơ thể có tác dụng điều hòa khí huyết, kinh mạch để trị bệnh. Theo Đông y, ngoài châm cứu ra còn có một số phương pháp khác tác động vào huyệt đơn giản, có thể tự làm như án ma, thôi nã (bấm, ấn, xoa, xát, đấm, miết….).
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG HUYỆT THAY CHO CHÂM CỨU THEO ĐÔNG Y
Châm cứu là một trong những phương pháp điều trị bệnh không dùng thuốc đem lại hiệu quả cao. Châm là dùng kim châm, cứu là dùng sức nóng của mồi ngải tác động vào các huyệt đạo trên cơ thể có tác dụng điều hòa khí huyết, kinh mạch để trị bệnh. Theo Đông y, ngoài châm cứu ra còn có một số phương pháp khác tác động vào huyệt đơn giản, có thể tự làm như án ma, thôi nã (bấm, ấn, xoa, xát, đấm, miết….).
Các phương pháp bấm, ấn, xoa, xát huyệt đạo có thể áp dụng linh động cho nhiều hoàn cảnh, bệnh nhân có thể tự làm lấy mà không cần sự trợ giúp của thầy thuốc, có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ điều trị, phòng bệnh và tăng cường sức khỏe.
Muốn phát huy tối đa tác dụng của các phương pháp này bệnh nhân cần phải chọn tư thế thoải mái để dễ dàng thực hiện, tập trung tư tưởng “tâm đâu tay đó” để động tác được chính xác, hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
Dưới đây là các phương pháp tác động huyệt thay cho châm cứu theo Đông y:
1.Bấm huyệt
Là phương pháp dùng ngón tay bấm vào huyệt, thường dùng ngón tay cái. Cần luyện cho ngón tay đủ lực, chính xác. Đôi khi trong một số trường hợp cấp bách như ngất có thể dùng móng tay cái bấm vào các huyệt: Nhân trung, Tố liêu, Ấn Đường, Hợp cốc…
2.Điểm huyệt
Là phương pháp dùng ngón tay trỏ hơi cong để trên lưng ngón tay giữa, ngón tay cái để mặt trong ngón tay giữa, ngón giữa ấn thẳng góc với huyệt, tác động đột ngột, mạnh, nhanh.
3.Ấn huyệt
Là phương pháp dùng ngón tay cái, gốc bàn tay, khuỷu tay để ấn lên huyệt, hoặc vùng đau để làm lưu thông kinh lạc, giảm đau.
4.Day huyệt
Là phương pháp dùng ngón tay cái, gốc bàn tay ấn lên huyệt rồi day theo đường tròn. Tay dùng để day và da vùng huyệt dính với nhau, và da vùng huyệt di động theo tay dùng để day. Day có tác dụng làm tiêu sưng, giảm đau, làm mềm cơ. Có 2 phương pháp day bổ và day tả như sau:
-Day bổ (thường dùng để phòng bệnh): Ấn vào huyệt với lực vừa phải, sao cho có cảm giác dễ chịu, day từ từ theo chiều kim đồng hồ trong khoảng 5 – 7 phút.
-Day tả (thường dùng để trị bệnh): Ấn vào huyệt với lực mạnh, day nhanh ngược chiều kim đồng hồ trong khoảng 3 – 5 phút.
5.Xoa xát
Là phương pháp dùng gốc bàn tay, ô mô út bàn tay hoặc các vân ngón tay tác động lên vùng da huyệt, kinh lạc nhằm thông kinh hoạt lạc, giảm đau chống viêm. Trước khi xoa vùng huyệt, cần phải xoa hai bàn tay vào nhau để làm ấm nóng. Da tay dùng để xoa xát trượt trên da vùng trị liệu. Có 2 phương pháp xoa xát bổ và tả như sau:
-Bổ: Tác động với cường độ vừa phải, sao cho dễ chịu, xoa từ trái sang phải hoặc theo chiều kim đồng hồ.
-Tả: Tác động với cường độ mạnh hơn, xoa từ phải sang trái hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
6.Miết, phân, hợp
Là phương pháp dùng vân 2 ngón tay cái, vân các ngón tay hoặc ô mô út áp chặt lên da vùng cần trị liệu, miết theo hướng ngược chiều nhau làm căng da gọi là phân, miết theo hướng ngược chiều nhau làm trùng da gọi là hợp. Thủ thuật này giúp lưu thông khí huyết, giảm đau nhức.
7.Véo
Là phương pháp dùng ngón tay cái, ngón tay trỏ kẹp da, kéo da lên và đẩy liên tiếp làm cho da vùng trị liệu luôn luôn cuộn ở giữa các ngón tay dùng để véo. Véo có tác dụng phù chính khu phong tán hàn.
8.Phát
Là phương pháp dùng bàn tay sao cho bàn tay hơi khum lại, giữa lòng bàn tay hơi lõm, phát từ nhẹ đến mạnh nhằm thông kinh lạc, làm mềm cơ, giảm cảm giác nặng nề.
9.Đấm, chặt
Đấm là phương pháp dùng gờ bàn tay nắm lại tác động lên vùng cần trị liệu.
Chặt là phương pháp dùng gờ bàn tay duỗi ra lại tác động lên vùng cần trị liệu. Có thể chắp 2 bàn tay lại xòe ngón, dùng ô mô út chặt liên tiếp.
Các phương pháp này chủ yếu tác động lên cơ vùng huyệt, kinh lạc để làm lưu thông khí huyết, mềm cơ, giảm đau mỏi.
10.Lăn
Nắm hờ bàn tay, dùng các khớp bàn tay, ngón tay và cổ tay, lăn trên vùng cần trị liệu để lưu thông khí huyết, giảm đau, mềm cơ.
11.Bóp
Là phương pháp dùng ngón tay cái và các ngón tay khác, bóp véo vào vùng cơ cần trị liệu. Tùy vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể mà diện tích bóp, cường độ lực bóp khác nhau. Bóp có tác dụng làm mềm cơ, lưu thông kinh lạc, giảm sưng đau.
12.Bật cơ
Đặt ngón tay cái lên cơ co cứng (A thị huyệt) ấn vuốt sao cho da trượt trên tay từ vị trí bấm đến vị trí mềm hơn làm cho vùng bị nén bật lên đột ngột.