Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là một bệnh nhiễm virut cấp tính, tỉ lệ tử vong cao, nhưng nếu chăm sóc hợp lý, điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong có thể giảm còn 1-2 %.
* Sốt xuất huyết theo y học cổ truyền là loại bệnh chẩn hoặc bệnh ban:
- Ban chẩn thuộc dương chứng, nhưng dinh khí đi nghịch làm hư hỏa bốc bên trong, làm tổn thương chân âm, tỳ vị không kiện vận, không thống nhiếp huyết được nên xuất hiện chứng ban chẩn.
- Ở mức độ nặng hơn tác động vào phần huyết gây xuất huyết (huyết thoát khỏi thành mạch). Khi tình trạng xuất huyết nhiều, bệnh chuyển sang giai đoạn nặng y học cổ truyền gọi là chứng nhiệt quyết, xuất hiện triệu chứng tay chân lạnh trong khi thân mình nóng; nếu bị thương tổn nặng sẽ chuyển sang giai đoạn hàn quyết, thân mình và tay chân lạnh.
- Y học cổ truyền xếp bệnh sốt xuất huyết vào nhóm ôn bệnh và ôn dịch vì có khả năng lây lan thành dịch bệnh. Nguyên nhân do nhiệt độc tấn công vào cơ thể, nếu tấn công vào phần dinh gây nên ban chẩn, phản vệ sẽ gây sốt cao. Nặng hơn bệnh sẽ chuyển sang chứng quyết: Nhiệt quyết như sốt cao, chảy máu cam, chảy máu răng, tay chân lạnh; Hàn quyết: chảy máu nhiều nơi, thân mình và chân tay lạnh.
* Khi xảy ra dịch bệnh hoặc ở những nơi có nguy cơ sốt xuất huyết, nếu thấy bệnh nhân có xuất hiện ban chẩn, thì cần lưu ý các chứng sau:
- Sốt cao: Ban điểm là những chấm, những nốt nổi trên da, ấn vào không thấy lặn là chứng báo hiệu tình trạng sung huyết, nó cũng xuất hiên khi làm dấu hiệu dây thắt. Ban điểm này sẽ lan ra thành những mảng bầm, xuất hiện một cách tự nhiên hay khi tiêm chích.
- Xuất huyết: Chảy máu mũi, chảy máu chân răng.
- Xuất huyết nội tạng: Xuất huyết âm đạo, tiêu ra máu, tiểu ra máu, nôn ra máu.
- Rối loạn tri giác
- Mạch tế sác: Mạch nhanh nhỏ khó bắt hoặc không bắt được, huyết áp tụt.
Trong thời kỳ xuất hiện sốt cao, ban chẩn, các chứng trên có hay không, xuất hiện nhiều hay ít, sẽ có biểu hiện mức độ nặng nhẹ của sốt xuất huyết.
Một số bài thuốc Đông y điều trị sốt xuất huyết:
Bài 1:
Thành phần: Lá cúc tần 12g (hạ sốt); Trắc bá diệp 16g, Cỏ mực 16g (cầm máu); Rau má, Lá tre 16g, Sắn dây củ 20g (thanh nhiệt, nhuận gan) ; Mã đề 16g (lợi tiểu); Gừng tươi 3 lát (kích thích tiêu hóa, chống nôn, ôn vị, giải biểu, giải độc.
Nếu không có sắn dây củ thì thay bằng lá dâu, không có Trắc bá diệp thì thay bằng Lá sen 12g hoặc Kinh giới 12g.
Cách dùng: Cho tất cả vào nồi, đun sôi với 600ml nước khoảng 30 phút, ngày dùng 3 lần khi nước còn ấm.
Bài 2:
Thành phần: Cỏ mực 20g, Rễ tranh 20g, Sài đất 20g, Hạ khô thảo 12g, Kim ngân hoa 12g, Cối xay 12g, Hoa hòe 10g, Gừng tươi 3 lát.
Công dụng: Lợi tiểu, hạ sốt, thanh nhiệt, giải độc, Cầm máu, chống nhiễm trùng, Kích thích tiêu hóa , chống nôn, ôn vị, giải biểu, chỉ huyết, nhuận huyết.
Cách dùng: Cho tất cả vào nồi, đun sôi với 600ml nước khoảng 30 phút, ngày dùng 3 lần khi nước ấm.
Bài 3
Thành phần: Cỏ mực 20g, Hoạt thạch 12g, Mã đề 16g, Gừng tươi 3 lát, Cam thảo 0,6g..
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hạ sốt, kích thích tiêu hóa, chống nôn, ôn vị.
Cách dùng: Cho tất cả vào nồi, đun sôi với 600ml nước khoảng 30 phút, ngày dùng 3 lần khi nước ấm. Nếu hết sốt thì ngưng thuốc ngay.
Bài 4
Thành phần: Hoạt thạch 6 phần, Cam thảo 1 phần
Công dụng: Lợi tiểu, hạ sốt.
Cách dùng: Tán bột và trộn đều,mỗi lần uống 1 muỗng cafe, ngày dùng 3 lần, hết sốt ngưng thuốc ngay.
* Các bài thuốc trên điều trị cho trẻ em với liều dùng như sau:
- Trẻ em từ 1-5 tuổi: liều bằng 1/3 lần người lớn.
- Trẻ em từ 6-13 tuổi: liều bằng ½ lần người lớn.
- Trẻ em từ 14 tuổi trở lên : liều bằng người lớn.
- Trẻ còn bú mẹ: Điều trị cho con qua sữa mẹ.
* Trong quá trình theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết, cần nên lưu ý những điều nên làm và không nên làm sau:
Nên:
- Hạ sốt: Lau ấm, mặc đồ thoáng mát, nơi kín gió có thể cởi đồ cho trẻ, đắp bằng vải mỏng.
- Bù nước: nước thường, nước trái cây, Orésol
- Cho ăn nhẹ nếu trẻ chịu ăn.
- Khi thấy xuất hiện các dấu chứng có chiều hướng nặng hơn, đưa ngay đến bệnh viện.
Không nên: Cạo gió, chích lể, không sử dụng thuốc hạ sốt Aspirin