Triệu chứng 1: Người bệnh thân thể béo như phù, bụng to như cái chum, da thịt sờ như bông, đầu váng mắt hoa, sức yếu, sắc mặt trắng bệch mắt màu đen xám, chất lưỡi non bệu có điểm ứ xám xanh, rêu lưỡi trắng dày mà cáu, tiếng nói hơi yếu, gan to xuống dưới bờ sườn 4 khoát ngón tay, huyết áp 140/100mmHg. Tiền sử đã điều trị ở bệnh viện Viêm gan mạn kèm xơ cứng động mạch, Xơ gan do mỡ kèm tăng huyết áp.
CĐ : Xơ gan. Can ứ, tỳ thấp, dương khí bất túc, mỡ đờm ứ kết.
PC : Sơ can, kiện tỳ, hoá thấp tiêu mỡ, khử đờm trợ dương.
P : Tam tiên vị linh thang gia vị [1].
D1 : Sơn tra sống chín mỗi thứ 12g, Mạch nha sao 21g, Trạch tả, Hương phụ sao dấm đều 15g, Khương Hậu phác 12g, Thanh bì, Trần bì, Quế chi non đều 9g, Cam thảo 6g. 3 thang sắc uống.
HQĐT : Trung tiện nhiều, thối, nước tiểu nhiều, vẩn đục, đi ngoài phân như nước tương, bụng bớt sôi, bớt trướng, hết rêu lưỡi, mức ăn tăng, bụng cảm thấy nhẹ nhõm.
D2 : Sơn tra sống chín mỗi thứ 18g, Mạch nha sao 21g, Trạch tả, Hương phụ sao dấm đều 15g, Hậu phác chế gừng 12g, Thanh bì, Trần bì, Quế chi non đều 9g, Cam thảo 6g, +Phụ tử 9g. 6 thang sắc uống.
HQĐT : Người bớt béo bệu, bụng nhỏ bớt nhiều, chân tay bụng lưng trở nên ấm áp, tiểu tiện nhiều, đại tiện thông thoát, lưỡi hết nhợt hết rêu, mạch trầm hoãn.
PC : Phù chính khư tà.
D : Đảng sâm, Bạch thược, Hương phụ, Đan sâm đều 15g, Bạch truật 18g, Vân Phục linh 30g, Tiêu Sơn tra 90g, Trần bì, Bán hạ, Đương quy, Sài hồ đều 9g, Thăng ma, Cam thảo, Nhục quế (uống với nước thuốc) đều 3g. Sắc uống.
HQĐT : Tinh thần phấn chấn, cử động mạnh mẽ, bớt váng đầu, tim hết đập thở gấp, huyết áp 120/80mmHg, da cơ khoẻ khoắn, ngủ tốt, lưỡi hồng nhạt không ban ứ, mạch phù hoãn.
PC : Kiện tỳ lợi thấp, ôn hoá đờm ẩm, giải cơ tiêu mỡ.
P : Tam tiên vị linh thang [1] gia (Ma hoàng 3g, Khương bì 15g) giảm (Thần khúc, Mạch nha Thanh bì).
D : Sơn tra sống chín mỗi thứ 18g, Trạch tả, Hương phụ sao dấm đều 15g, Khương Hậu phác 12g, Trần bì, Quế chi non đều 9g, Cam thảo 6g ; Ma hoàng 3g, Khương bì 15g. 3 thang sắc uống.
HQĐT : Khi uống thang 3 uống thêm 1 bát Thông bạch thang [2]. Mồ hôi ra nhiều như dầu dính tanh ướt cả chăn đệm, trung tiện nhiều. Sáng hôm sau ngủ dậy thấy nhẹ nhõm, béo bệu giảm đi một nửa, ngực bụng hết đầy, nước tiểu nhiều vẩn đục, sờ thấy gan chỉ dưới bờ sườn nửa khoát ngón tay, thèm ăn tăng lên, sắc mặt nhuận bóng, lưỡi đỏ hết rêu, mạch hoãn nhược, các chứng bệnh đều lui.
P : Sài thược lục quân tử thang gia vị.
D4 : Sài hồ, Bạch thược, Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Trần bì, Bán hạ đêu 8g, Cam thảo 4g; +Hoàng kỳ, Đương quy, Đan sâm, Hương phụ, Quế chi. 5 thang sắc uống để củng cố.
HQĐT : Nhiều năm sau vẫn khoẻ, bệnh không tái phát.
Triệu chứng 2: Chức năng gan suy giảm, cơ thể yếu, đau hoặc không nhưng có phù, bụng đầy có nước, vùng gan đầy tức, bệnh biểu hiện hư thực lẫn lộn.
CĐ : Tỳ hư huyết ứ, thuỷ đình.
PC : Sơ can hoạt huyết, kiện tỳ, lợi thuỷ.
P : Tiêu dao tán [3] hợp Ngũ bì ẩm [4] gia giảm.
D : Sài hồ, Đương quy đều 12-16g, Bạch truật, Đảng sâm, Đan sâm, Bạch linh, Tang bạch bì đều 12g, Xích thược 10g, Đại phúc bì 8-10g, Chỉ thực, Trần bì đều 8g, Gừng tươi 3 lát.
GG :
-Mạng sườn đau nhiều, gan lách to, có nốt ứ huyết, thêm : Đương quy vĩ, Hương phụ chế, Xuyên sơn giáp, Uất kim để tăng thêm tác dụng hành khí hoạt huyết.
-Có triệu chứng huyết hư, thêm : Bạch thược, Thục địa, Hà thủ ô, Kỷ tử, Hoè hoa để bổ huyết, cầm máu.
-Sốt nhẹ, lòng bàn chân tay nóng, chất lưỡi thon đỏ, mạch huyền tế là can thận âm hư, thêm : Sa sâm, Mạch môn, Ngũ vị tử, Sinh địa, Nữ trinh tử, Kỷ tử, Bạch thược, Hạn liên thảo để tư dưỡng can thận.
CĐ : Khí trệ huyết ứ, thuỷ thấp nội đình.
PC : Hoạt huyết hoá ứ, ích khí kiện tỳ, lợi thuỷ tiêu thũng.
P : Hoạt can thang [5].
D : Kim tiền thảo, Xa tiền tử, Phục linh bì đều 30g, Miết giáp, Trạch lan đều 10g, Đại phúc bì 12g, Đan sâm, Hoài sơn, Trạch tả, Hoàng kỳ đều 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
GG :
-Tỳ hư thấp trệ nặng, thêm : Thương truật 10g, Hậu phác 6g, Ý dĩ 15g.
-Can uất khí trệ rõ, thêm Tứ nghịch tán [6].
-Ứ tắc ở lạc, đau nhiều bên sườn, gan lách đều to cứng, thêm : Thổ nguyên, Nga truật, Tam lăng, Hồng hoa đều 10g.
-Can âm bất túc, trong máu có nhiệt, thêm : Bột sừng trâu 40g, Sinh địa, Hạn liên thảo, Đan bì đều 12g.
-Thấp nhiệt thịnh, thêm : Long đởm thảo, Bán chi liên, Khổ sâm đều 12g.
Triệu chứng 3: Tiểu tiện ít, kém ăn, mỏi mệt, sắc mặt vàng bủng, mắt vàng, tính tình nóng nảy, gan to dưới sườn 2 khoát, chất lưỡi xanh nhợt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm huyền. Tiền sử từng bị cổ trướng, kiểm tra phân có trứng giun móc.
CĐ : Cổ trướng, khí trệ huyết ứ, nước đục (trọc thuỷ) ứ đọng.
PC : Sơ can lý khí, hoá ứ hành thuỷ.
D : Sài hồ, Mộc hương đều 6g, Chỉ xác sao 8g, Xích thược, Uất kim, Thanh bì, Trần bì, Xích linh, Trư linh, Xuyên tiêu mục, Đình lịch tử đều 12g, Đan sâm, Xa tiền tử 40g. Sau khi uống 4 thang, mặt bớt vàng, tiểu tiện nhiều, bụng trướng giảm, ăn khá hơn.
Phụ lục
[1].Tam tiên vị linh thang gia vị.
Xuất xứ (XX) : Thiên gia diệu phương, quyển thượng – Lý Văn Lượng.
Công dụng (CD) : Sơ can, hoá ứ, kiện tỳ, hoá thấp.
Chủ trị (CT) : Can tỳ dương hư, đờm thấp ứ trệ. Xơ gan do mỡ.
Dược (D) : Mạch nha 21g, Bạch truật, Đan sâm, Hương phụ, Phục linh, Thương truật, Trạch tả, Thần khúc, Trần bì, Trư linh đều 16g, Hậu phác, Sơn tra chín, Sơn tra sống đều 12g, Thanh bì, Quế chi đều 9g, Cam thảo 6g. Sắc uống.
[2].Thông bạch thang.
XX : Ngoại đài bí yếu, quyển 33 – Vương Đào.
CD : Dưỡng huyết, an thai.
CT : Thai động không yên.
D : A giao nướng, Đương quy, Tục đoạn, Xuyên khung đều 12g, Thông bạch 8g. Sắc uống.
[3].Tiêu dao tán.
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn).
CD : Sơ can giải uất.
CT : Can uất huyết nhiệt dẫn đến đau liên sườn, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng, mắt hoa, hồi hộp, miệng khô họng ráo, ngực đầy, mỏi mệt kém ăn, tỳ vị không hoà, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng chướng, mạch hư huyền. Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư.:
D : Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Sài hồ, Đương quy đều 30g, Cam thảo 16g, thêm : Bạc hà, Ổi khương (Gừng lùi). Sắc uống.
PG : Đương quy, Bạch thược : dưỡng huyết nhu can; Sài hồ : sơ can giải uất; Bạch truật, Cam thảo : bồi bổ tỳ thổ; Ổi khương, Đương quy, Bạch thược : điều hoà khí huyết; Bạch linh : trừ thấp; Bạc hà : hỗ trợ tác dụng sơ tán.
[4].Ngũ bì ẩm.
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CT : Phù thũng, viêm thận cấp hoặc mạn.
D : Đại phúc bì, Địa cốt bì, Ngũ gia bì, Phục linh bì, Sinh khương bì. Lượng đều nhau. Sắc uống nóng.
PG : Trần Tu Viên nói : Nước tràn ra bì phu thì lấy bì của thuốc để lưu hành ra bì phu.:
[5].Hoạt can thang.
XX : Thiên gia diệu phương, quyển thượng – Lý Văn Lượng.
CD : Hoạt huyết, hoá ứ, ích khí, kiện tỳ, lợi thuỷ, tiêu thũng.
CT : Khí huyết ứ trệ, thuỷ thấp nội đình. Xơ gan, cổ trướng.
D : Kim tiền thảo, Phục linh bì, Xa tiền tử đều 30g, Đan sâm, Hoàng kỳ, Hoài sơn, Trạch tả đều 15g, Đại phúc bì 12g, Miết giáp, Trạch lan đều 10g. Sắc uống.
[6].Tứ nghịch tán.
XX : Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh.
CT : Kinh thiếu âm bị bệnh, chân tay lạnh, tiểu không thông, bụng đau, tiêu lỏng. Nhiẹt tà truyền vào trong lý, dương khí bị uất không phát ra ngoài được, gây ra tay chân bị lạnh gọi là chứng quyết nhiệt.
D : Sài hồ, Thược dược, Chỉ thực, Cam thảo đều 4g. Sắc uống.
PG : Sài hồ : sơ can lý khí; Bạch thược, Cam thảo : hoà vinh, giảm đau; Chỉ thực : tiêu đạo tích trệ, tăng thêm hiệu quả hành khí giải uất.
Biến phương (BP)
-Thêm : Xuyên khung, Hương phụ, Trần bì thành Sài hồ sơ can tán.
-Thêm : Bạch truật, Phục linh, Bạc hà, Can khương thành Tiêu dao tán.
Đông y điều trị xơ gan cổ chướng kỳ II
Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
( Đông y Thọ Xuân Đường - dongythoxuanduong.com.vn )