DỊCH TỄ HỌC
Ung thư dạ dày là bệnh hay gặp ở nước ta và một số nước trên thế giới, là một trong những ung thư hay gặp nhất của ống tiêu hoá.
1.Tần số
-Một số nước có tỷ lệ tử vong cao do ung thư dạ dày cho 100.000 dân :
+Nhật Bản 66,7
+Chi Lê 56,5 +Áo 40
+Phần Lan 35,7
+Nouvelle Zelande 16,5
+Australia 15,6
+Người Mỹ da trắn 8,5
-Các tỷ lệ trên cũng thay đổi theo từng vùng : có tỷ lệ cao hơn ở những vùng về phía bắc và / hoặc ở những vùng khí hậu lạnh hơn.
-Ở Pháp theo số liệu thống kê của J. L. Gouzi ung thư dạ dày chiếm 5% các loại ung thư; đứng vị trí thứ 4 sau ung thư đại trực tràng (14%), ung thư vú (12%), ung thư phổi (11%).
-Theo tài liệu của Viện ung thư Hà Nội, hiện nay là Bệnh viện K do Nguyễn Văn Vân trích dẫn trong 12 năm 1955-1966 có 13.403 trường hợp ung thư các loại, trong đó có 1.367 trường hợp ung thư dạ dày chiếm tỷ lệ 10,19%. Và chỉ riêng tại Bệnh viện Việt Đức trong 11 năm 1960-1970 có 1.244 bệnh nhân được mổ vì ung thư dạ dày.
-Tần số và tỷ lệ tử vong ung thư dạ dày đã giảm tại nhiều nước trên thế giới :
+Tại Mỹ tỷ lệ mắc bệnh trên 100.000 dân năm 1930 là 33; năm 1997 là 7,8.
+Tại Pháp, tỷ lệ tử vong đã giảm 30% kể từ năm 1950 đến năm 1968.
2.Tuổi
Tuổi mắc ung thư dạ dày thường gặp là 50-60 tuổi; trẻ nhất là 14 tuổi tại Bệnh viện Việt Đức. Tuổi càng cao, càng tăng khả năng mắc ung thư dạ dày.
3.Giới
Nam mắc nhiều hơn nữ, với tỷ lệ 1,5 / 2.
Bệnh viện Việt Đức, trong 10 năm 1959-1968 có 646 nam và 621 nữ mắc ung thư dạ dày.
4.Nhóm máu
Nhóm máu A có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn các nhóm khác.
5.Những người di cư
Những người di cư nói chung vẫn giữ nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày của các nước mẹ đẻ, nhưng nguy cơ này sẽ giảm đi ở thế hệ con cái của họ. Thí dụ : những người Nhật Bản, người Châu Âu khi di cư sang Mỹ vẫn có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư dạ dày.
6.Yếu tố di truyền
Nhiều tác giả công nhận di truyền là một bẩm chất dễ mắc ung thư dạ dày. Vidabeek Mosbeeck nghiên cứu trên 3.294 người trong gia đình của bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dày, thấy họ có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày gấp 4 lần so với người trong các gia đình không mắc bệnh này.
7.Có một số bệnh được coi như tình trạng tiền ung thư dạ dày
a)Loét dạ dày lành tính : có nguy cơ cao bị ung thư hoá, sau khi đã loại trừ một sự nhầm lẫn với một ung thư dạ dày thể loét. Nguy cơ này có liên quan với những ổ loạn sản biểu mô thường được gặp trên bờ ổ loét hoặc xa ổ loét. Khám kỹ những mảnh sinh thiết dạ dày ở xa ổ loét dạ dày lành tính, đã có những trường hợp người ta phát hiện được những ổ ung thư nhỏ-ung thư vi thể. b)Khối u lành tính : Các pôlíp hoặc u tuyến dạ dày có thể ung thư hoá, tỷ lệ thay đổi theo thống kê của từng tác giả. Tỷ lệ bị ung thư này thường gây ra nhiều hơn khi đường kính của khối u to hơn 2cm. Nguy cơ bị ung thư không mất đi khi cắt pôlíp, vì ung thư có thể phát triển ở xa trên những ổ loạn sản.
c)Viêm teo dạ dày làm tăng nguy cơ ung thư gấp 4-5 lần. “Ung thư không bao giờ phát triển trên một niêm mạc lành” (Konjetzny). Nếu viêm teo dạ dày phối hợp với thiếu máu ác tính thì khả năng ung thư tăng gấp 22 lần so với người bình thường.
8.Các yếu tố sinh ung thư dạ dày
Vai trò của chế độ ăn uống rất khó kết luận. Nếu có sự liên quan giữa ung thư dạ dày với chế độ ăn, thì đó không phải là do loại chế độ ăn uống mà là do cách thức chế biến : hun khói, đun nấu, dự trữ. Gần đây, người ta có nêu lên vai trò gây ung thư dạ dày của các nitrosamine được tạo nên từ các nitrat, nitrit có trong các thức ăn, nước uống, hoặc những thức ăn đã mọc trên đất giàu nitrat.
GIẢI PHẪU BỆNH LÝ
-Ung thư có thể gặp ở mọi vị trí trong dạ dày, nhưng thường gặp ở vùng môn vị (50%), tâm vị (10%), hang vị (10%), chỗ còn lại 30%.
-Phần lớn 85-95% các ung thư dạ dày là ung thư biểu mô (carcinoma), còn loại saccôm (sarcoma) rất hiếm gặp.
1.Phân loại
-Theo hình thái đại thể, người ta có thể chia ung thư dạ dày ra làm 3 loại : thể loét, thể sùi, thể thâm nhiễm. Nhưng trong thực tế, các loại này thường xen kẽ nhau với những mức độ khác nhau.
a)Ung thư biểu mô thể loét :
+Biểu hiện dưới hình ảnh một ổ loét lớn trên 2-4cm , bờ méo mó, lồi lên, mật độ cứng.
+Về mặt vi thể, người ta thấy tổ chức ung thư ở các bờ và cả đáy của ổ loét. Đây là dữ liệu cho chẩn đoán phân biệt ung thư thể loét với loét dạ dày lành tính ung thư hoá. Khi một ổ loét lành tính ung thư hoá, thì tổ chức ung thư hoá được phát hiện thấy trên bờ của ổ loét và điều quan trọng nếu ung thư chưa phát triển nhiều thì sẽ không thấy thâm nhiễm ung thư ở đáy ổ loét.
b)Ung thư biểu mô thể sùi hoặc dạng pôlíp :
+Biểu hiện như những khối to, sùi như súp lơ, có đáy rộng và phát triển vào trong lòng dạ dày. Khối lượng các khối u có thể từ 3-4cm đường kính trở lên, có thể chiếm gấn như toàn bộ lòng của dạ dày.
c)Ung thư biểu mô thể thâm nhiễm :
+Biểu hiện : có khi ung thư chỉ thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày, tạo nên những mảng cứng, làm cho các nếp niêm mạc bị dẹt xuống, nhẵn. Lớp niêm mạc trở thành đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành dạ dày.
+Hiếm gặp hơn là ung thư đã lan tràn đến toàn bộ bề dày của thành dạ dày, gây nên thể ung thư đét dạ dày, thành dạ dày dầy đến 2-3cm và cứng như sụn còn gọi là thể trai (linite plastique), tiên lượng xấu.
-Vi thể :
+Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma) chiếm 95% các ung thư dạ dày, được chia làm nhiều thể bệnh lý giải phẫu. Theo Lauren chia : Ung thư biểu mô tuyến biệt hoá chiếm gần 50% có tiên lượng tốt hơn; loại không biệt hoá 30%; loại không xác định được 15%.
+Loại saccôm chiếm 5%, chủ yếu là loại U lymphô ác tính và saccôm cơ trơn.
2.Di căn
Ung thư dạ dày có thể di căn :
a)Theo đường bạch huyết, hoặc đường tĩnh mạch đến hạch vùng mạc treo ruột non và ruột già, gan, lách, hạch trên đòn.
b)Do tiếp giáp, di căn tới :
-Các bộ phận gần dạ dày : tuỵ, đại tràng, gan, lách, hổng tràng, màng bụng.
-Các buồng trứng : khối u Krukenberg.
-Ông ngực gây cổ trướng dưỡng trấp.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1.Triệu chứng sớm
-Có cảm giác đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa và nhẹ, dần dần nặng lên và trở thành thường xuyên.
-Ăn mất ngon. Lúc đầu chán ăn đối với thịt, mỡ, sau đó chán ăn với tất cả loại thức ăn.
-Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng, rồi trở thành nôn ít, nôn nhiều, rồi ăn gì cũng nôn.
2.Triệu chứng muộn
Ngoài những triệu chứng sớm đã nêu trên, có thể xuất hiện thêm một số triệu chứng :
-Thiếu máu do :
+Ăn mất ngon, ăn ít, không đủ dinh dưỡng;
+Chảy máu tiêu hoá ẩn, vi thể;
+Thiếu acid dịch vị;
+Hấp thu sắt bị giảm sút.
-Suy nhược và sút cân :
+Hậu quả của ăn mất ngon, ăn ít, thiếu dinh dưỡng;
+Tiến triển của bản thân khối u.
-Đau : Lúc đầu chỉ là khó chịu mơ hồ, giảm đi sau khi ăn. Về sau, đau âm ỉ kéo dài, có khi đau không chịu được nhất là ở những khối u dạ dày loét.
-Chảy máu tiêu hoá : thường ỉa phân đen rất kín đáo, xét nghiệm mới thấy có máu trong phân. Chảy máu kéo dài, thiếu máu ngày càng nặng.
-Hẹp môn vị :
+Hay gặp nhất nghe thấy tiếng óc ách của dạ dày;
+Hiếm gặp hơn vùng thượng vị co cứng từng cơn gián đoạn - dấu hiệu Kussmaul; nhìn thấy các làn sóng nhu động - dấu hiệu Beuveret.
-Sờ thấy một khối u ở vùng thượng vị. Đó là dấu hiệu của ung thư dạ dày đã tiến triển lâu, điều trị đã muộn.
-Có khi đã có những dấu hiệu ung thư đã di căn :
+Vào gan : gan to và cứng, vàng da, cổ trướng.
+Vào xương, vào phổi.
+Hạch ở hố trên đòn trái - hạch Troisier.
+Khối u buồng trứng Krukenberg.
3.Tiến triển và tiên lượng
Tiên lượng bệnh ung thư dạ dày rất nặng, song còn phụ thuộc vào việc chẩn đoán, mổ sớm hay muộn; mổ càng sớm càng tốt. Bệnh nhân chết vì nhiều biến chứng có thể xảy ra :
-Thủng dạ dày
-Chảy máu tiêu hoá
-Hẹp môn vị
-Nhiễm khuẩn phổi và các cơ quan khác
-Các di căn ung thư.
CÁC THĂM KHÁM CẬN LÂM SÀNG
1.Chụp X quang dạ dày
Chụp X quang dạ dày rất quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày; nhưng đối với ung thư thời kỳ đầu thì khó nhận định bằng X quang vì lúc đó thương tổn chủ yếu biểu hiện ở niêm mạc. Trong phần lớn trường hợp, khi hình ảnh X quang đã rõ rệt thì bệnh đã tiến triển một thời gian dài. Sau đây là những hình ảnh X quang thường gặp của ung thư dạ dày
-Thể thâm nhiễm. Biểu hiện bằng nhiều hình ảnh khác nhau :
+Thâm nhiễm chỉ khu trú ở 1 vùng : hình ảnh của một đoạn của bờ cong dạ dày bị cứng cố định, được nhìn thấy thường xuyên khi chiếu X quang hoặc trên nhiều phim chụp ở những tư thế khác nhau. Đây là hình ảnh Guttman đã ví như một mảnh gỗ trôi nổi trên mặt sóng.
+Có khi thấy một hình lõm xuống ở bờ cong dạ dày. Hai thành của hình lõm này thẳng và cứng, đáy thường bằng phẳng và cứng.
+Có khi đoạn thâm nhiễm lại biểu hiện bởi một hình nhô lên ở bờ cong dạ dày hình mái tôn, hình cao nguyên.
+Nếu vùng tiền môn vị bị thâm nhiễm, sẽ tạo nên hình ảnh đặc biệt : hình chóp nón.
+Nếu thâm nhiễm ở vùng giữa thân dạ dày, nó sẽ làm biến dạng dạ dày thành hình “chiếc đồng hồ cát” : dạ dày có hình hai túi, túi trên thường to hơn túi dưới và có một đường thẳng giữa hai túi.
+Trong ung thư đét dạ dày, toàn bộ thành dạ dày bị thâm nhiễm, chúng ta sẽ thấy một dạ dày nhỏ thành hình một ống dài cứng co rút lại.
Ở Nhật Bản có tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dày rất cao, người ta đã sử dụng những phương pháp chẩn đoán bệnh sớm bằng cách chụp dạ dày hàng năm bằng những phim nhỏ cho tất cả những người lao động trên 50 tuổi theo 5 tư thế. Nhờ vậy hội tiêu hoá quốc gia của Nhật Bản đã mô tả được 4 thể của ung thư dạ dày sớm, chưa vượt quá niêm mạc dạ dày : I Nhô lên; II Nông, IIa Nông nhô lên nhẹ, IIb Nông phẳng, IIc Nông lõm nhẹ; III Loét; IV Phức hợp.
-Thể loét : Thường biểu hiện bởi những hình ảnh sau :
+Hình một ổ loét, to hay nhỏ, nổi gồ lên trên bờ cong, với 2 thành ổ và đáy cứng. Ổ loét cũng có thể thấp hơn hoặc ngang bằng với bờ cong.
+Cũng có khi ổ loét lại có hình lõm vào phía khoang dạ dày, cũng với 2 thành của ổ loét cứng và đáy ổ loét phẳng và cứng.
+Có khi ở dưới chân ổ loét thấy một rãnh sáng, hình bán nguyệt lõm, bao lấy ổ loét, đó là ổ loét hình thấu kính.
-Thể sùi :
+Ung thư dạ dày thể sùi biểu hiện trên phim X quang bằng những hình khuyết cố định.
+Vị trí và sự lan rộng của hình khuyết có thể : ở vùng hang vị, trên bờ cong nhỏ, trên bờ cong lớn, ở thân dạ dày, hay ở tâm vị.
+Bờ bao quanh hình khuyết không đều đặn mà nham nhở, chỗ đậm chỗ nhạt.
+Thành của dạ dày xung quanh hình khuyết cứng. Các sóng nhu động của thành dạ dày khi tới gần hình khuyết thì dừng lại và không bao giờ làm thay đổi hình ảnh của hình khuyết.
2.Soi dạ dày -Soi dạ dày bằng ống soi sợi thuỷ tinh mềm là một phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Soi dạ dày kết hợp với sinh thiết niêm mạc dạ dày, đảm bảo cho chẩn đoán được chính xác gần như là tuyệt đối.
-Soi dạ dày sẽ giúp cho thầy thuốc phân biệt được :
+Những hình thái ung thư dạ dày thường gặp như sùi loét, thâm nhiễm
+Phân biệt được một ổ loét lành tính với một ung thư thể loét
+Phát hiện được thể ung thư dạ dày sớm khi mới còn ở giai đoạn niêm mạc.
-Chỉ định soi dạ dày trở thành bức thiết trước một trường hợp mà triệu chứng chức năng đã rõ rệt nhưng hình ảnh X quang lại im lặng hoặc còn phải thảo luận.
-Khi sinh thiết dạ dầy, phải lấy nhiều mảnh, chẩn đoán càng chính xác. Theo Lambert :
+Nếu sinh thiết 8-12 mảnh, chẩn đoán chính xác đạt tỷ lệ 100%
+Nếu sinh thiết 3-7 mảnh, tỷ lệ là 67%.
+Nếu lấy 1-2 mảnh tỷ lệ là 50%.
-Với những tiến bộ của soi và sinh thiết dạ dày, hiện nay không cần thiết phải làm một test điều trị trong ung thư dạ dày như thời Guttman nữa.
3.Xét nghiệm dịch vị
Có thể thấy được một số dấu hiệu :
-Thường dịch vị của bệnh nhân ung thư dạ dày có độ acid giảm hoặc không có acid. Nếu vừa có một ổ loét dạ dày cùng với không có acid trong dịch vị, thì thường là dấu hiệu của một tổn thương ác tính.
-Thường phát hiện có máu ẩn trong dịch vị bệnh nhân ung thư dạ dày.
4.Xét nghiệm phân : Nếu phát hiện có máu ẩn trong phân trong một thời gian trên 10 ngày liền nên nghĩ đến một nguồn gốc ung thư dạ dày.
5.Các xét nghiệm khác
-Siêu âm ổ bụng : Tìm di căn và đánh giá tình trạng của tuỵ tạng. -Chụp cắt lớp vi tính CT Scann : Tìm di căn gan, phúc mạc, hạch cạnh động mạch chủ.
-Các xét nghiệm cơ bản đánh giá toàn thân : xét nghiệm máu, xét nghiệm sinh hoá, X quang phổi, … cần phải được làm đầy đủ trước điều trị.
-Xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư CEA, CA724 : dương tính khoảng 50%.
CÁC THỂ LÂM SÀNG
1.Ung thư môn vị
-Là thể hay gặp nhất.
-Nhanh chóng đưa đến hẹp môn vị.
2.Ung thư tâm vị -Triệu chứng lâm sàng là triệu chứng kinh điển của ung thư dạ dày. Đồng thời, xuất hiện nuốt nghẹn như trong ung thư thực quản; đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích và dịch của dạ dày hồi lưu lên thực quản.
-Chụp X quang dạ dày theo tư thế bình thường không thấy tổn thương. Phải chụp X quang dạ dày với tư thế đầu dốc – Trendelenburg mới phát hiện được ung thư tâm vị.
-Soi thực quản rất có giá trị để chẩn đoán ung thư tâm vị.
3.Ung thư đét dạ dày
-Là một thể đặc biệt của ung thư dạ dày. Toàn bộ các lớp của thành dạ dày bị thâm nhiễm, nhưng cấu trúc chung không bị đảo lộn.
-Thành dạ dày bị dày lên rất nhiều, trở nên cứng, màu trắng xà cừ. Dạ dày bị tổn thương hình tròn, nên co tròn lại, trở nên cứng và hẹp, khi bị cắt vẫn há rộng ra.
-Về mặt lâm sàng : đầy hơi, khó tiêu và nôn mửa xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều; gầy sút và suy mòn rất nhanh.
CHẨN ĐOÁN
1.Chẩn đoán xác định
Trước một bệnh nhân trên 40 tuổi, từ trước đến nay không có triệu chứng mắc bệnh dạ dày, nay đột nhiên xuất hiện một số dấu hiệu như ăn khó tiêu, đau vùng thượng vị, rối loạn tiêu hoá, thì cần nghĩ đến bệnh ung thư dạ dày, và làm các thăm dò cần thiết để xác định chẩn đoán.
2.Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với : -Loét dạ dày lành tính : Phân biệt ung thư dạ dày thể loét với 1 ổ loét lành tính là một chẩn đoán rất thường gặp và có khi rất khó khăn. Chủ yếu phải dựa vào kết quả soi và sinh thiết nhiều mảnh.
-Các u lành tính của dạ dày :
+Chẩn đoán phân biệt căn bản vẫn phải dựa vào chụp X quang, soi và sinh thiết dạ dày. Hình ảnh X quang của u lành tính là một hình khuyết có giới hạn rõ rệt, tròn nếu phát triển trên một mặt của dạ dày, hình viên phấn (segment de cercle) nếu nằm trên một bờ cong. Gần hình khuyết, thành dạ dày vẫn hoàn toàn mềm mại, các nếp niêm mạc vẫn còn nguyên vẹn cho tới tận khối u. +Soi dạ dày thấy khối u to hay nhỏ, không có cuống hay có cuống, niêm mạc của khối u nhẵn và đều, màu hồng hoặc nhạt màu, ít khi sẫm màu; mật độ mềm nếu là u mỡ hoặc u xơ, chắc nếu là u thần kinh và u xơ. Niêm mạc quanh khối u mềm mại.
+Bao giờ cũng phải sinh thiết khối u để xác định chẩn đoán một cách chắc chắn. -Viêm dạ dày phì đại : Một số tác giả cho đây là tình trạng tiền ung thư. Khi chụp X quang thấy các nếp niêm mạc to. Soi và sinh thiết dạ dày nhiều mảnh là biện pháp duy nhất để chẩn đoán bệnh được chính xác.
-Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày : Có thể có hình ảnh giả khối u của Kirkling. Chẩn đoán phân biệt bằng soi dạ dày. -Ung thư của một số cơ quan gần dạ dày như ung thư tuỵ, ung thư đại tràng, có thể đè ép và thâm nhiễm vào dạ dày, làm cho chẩn đoán ung thư tiên phát của cơ quan đó có khi khó khăn.
3.Xếp loại theo TNM
T : U nguyên phát, tuỳ theo mức độ xâm lấn của thành dạ dày.
Tx : Không thể đánh giá u nguyên phát.
Tis : U nội mạc chưa phá vỡ màng đáy.
T1 : U xâm lấn niêm mạc và dưới niêm.
T2 : U xâm lấn cơ hay dưới thanh mạc.
T3 : U xâm lấn vào thanh mạc chưa xâm lấn các cơ quan xung quanh.
T4 : U xâm lấn vào các cơ quan xung quanh.
N : Hạch tại vùng.
Nx : Không đánh giá được.
N1 : Hạch tổn thương cách u không quá 3cm.
N2 : Hạch tổn thương cách u trên 3cm.
M : Di căn xa.
Mx : Không đánh giá được.
M0 : Chưa di căn xa.
M1 : Đã di căn xa.
ĐIỀU TRỊ
1.Điều trị dự phòng
Điều trị dự phòng bao gồm :
-Việc phát hiện sớm ung thư dạ dày ở những người trên 40 tuổi có những rối loạn tiêu hoá.
-Việc quản lý và sử trí kịp thời những người có bệnh lý coi như là tiền ung thư dạ dày, hoặc có khả năng ung thư hoá
+Cắt pôlíp dạ dày.
+Điều trị loét dạ dày sớm bằng phẫu thuật, …
+Điều trị và theo dõi những bệnh nhân viêm dạ dày mạn.
2. Điều trị triệt để
Chủ yếu là điều trị ngoại khoa : cắt dạ dày. Song phương pháp cắt dạ dày phụ thuộc vào giai đoạn mà bệnh được chẩn đoán. Có thể :
-Cắt bán phần dạ dày rộng : Một phần dạ dày bị ung thư, các mạc nối lớn, tất cả các hạch di căn, có khi cắt cả lách, một phần tuỵ, một đoạn đại tràng, một phần gan nếu đã bị thâm nhiễm ung thư. Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật này thấp.
-Cắt toàn bộ dạ dày : Khi khối u quá lớn hoặc lan rộng, như ung thư đét dạ dày, có nhiều di căn hạch. Tỷ lệ tử vong cao.
Sau khi mổ 15-20 ngày, có thể tiêm 5FU với liều lượng 15mg / kg cân nặng / ngày, pha loãng trong 500ml dung dịch glucoza đẳng trương 5% tiêm truyền trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp được thuốc, có thể tiêm tiếp 4 liều như trên, cách 1 ngày tiêm 1 liều.
Tia xạ : Chỉ định rất hạn chế và còn đang được thảo luận. Có thể tia xạ vào u, vào hạch trong phẫu thuật. Ngoài ra tia xạ còn điều trị các ổ di căn như di căn xương, …
Hoá chất : Điều trị hoá chất bằng đường tĩnh mạch với 5FU, Adriamycin, Mitomycin, Cis-platin và VP 16 đã cho đáp ứng khách quan 20-40% các trường hợp nhưng chưa cải thiện thời gian sống thêm của các bệnh nhân. Hoá chất có thể được thực hiện cho những bệnh nhân có di căn hoặc giai đoạn muộn.
3. Điều trị tạm thời
Nếu trong tình trạng tổn thương thể trạng bệnh nhân không cho phép điều trị triệt để như trên, thì cần điều trị tạm thời để kéo dài thêm đời sống cho bệnh nhân, đảm bảo đưa được thức ăn vào bệnh nhân như :
-Mổ dạ dày
-Nối thông dạ dày - ruột
-Nối thông hổng tràng.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG ĐÔNG Y
Đông Y mô tả ung thư dạ dày trong vị nham, vị quản thống, phản vị, ế cách, tích tụ, … . Bản chất bệnh thuộc bản hư tiêu thực, phép chữa thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phù chính : kiện tỳ hoà vị, tư bổ can thận, ích khí dưỡng huyết, với trừ tà : thanh nhiệt giải độc, nhuyễn kiên tán kết, hoạt huyết hoá ứ.
1)Triệu chứng (TC) : Thường gặp ở ung thư dạ dày giai đoạn I, II. Vùng thượng vị đầy đau, ợ mùi thối, buồn nôn, nôn, chất lưỡi nhạt hồng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền hoặc huyền tế.
Chẩn đoán (CĐ) : Can vị bất hoà.
Phép chữa (PC) : Sơ can hoà vị, giáng nghịch giảm đau.
Phương (P) : Tiêu dao tán [1] hợp Toàn phúc đại giả thạch thang [2] gia giảm.
Dược (D) : Sài hồ, Bạch truật đều 12g, Bạch thược, Đương quy đều 20g, Hoàng liên, Khương Bán hạ, Chỉ xác, Hậu phác đều 8g, Trầm hương (tán bột) 1,5g hoà thuốc, Xuyên luyện tử 4g, Toàn phúc hoa 10g, Đại giả thạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
P2 : Sài hồ thư can thang [3] hợp Bình vị tán [4] gia giảm.
D2 : Sài hồ, Mộc hương, Chỉ xác, Thanh bì, Thương truật, Bán hạ đều 4g, Trần bì 8g, Hậu phác 10g, Cam thảo 2g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.
2)TC : Thường gặp ở ung thư dạ dày giai đoạn I, II. Bụng đau âm ỉ, ấn chườm nóng đau giảm, đói thì đau tăng, hơi sốt, ăn kém, có khi nôn ra nước trong, gầy gò không có sức, mệt mỏi, chân tay lạnh, đại tiện nát, lưỡi nhạt bệu có dấu răng, mạch hư nhược hoặc trì hoãn.
CĐ : Tỳ vị hư hàn.
PC : Ôn trung kiện tỳ.
P : Hoàng kỳ kiến trung thang [5].
D : Bạch thược 16g, Hoàng kỳ, Sinh khương đều 12g, Chích Cam thảo, Quế chi đều 8g, Đại táo 4 quả, Di đường 40g. Sắc uống.
Nếu như hàn nặng, đau kịch liệt, bụng lạnh, nôn mửa
P : Đại kiến trung thang [6], hoặc Lý trung hoàn [7].
D [6] : Nhân sâm 16g, Xuyên tiêu, Can khương đều 8g, Đường phèn 60g. 3 vị sắc với nước xong, bỏ bã, thêm Đường phèn khuấy tan, chia 2 lần uống.
D [7] : Bạch truật 30g, Can khương 20g, Nhân sâm, Chích Cam thảo đều 10g. Sắc chia 3 lần uống trong ngày.
Sau khi đau giảm có thể dùng :
P : Hoàng kỳ kiến trung thang [5] hợp Tứ quân tử thang [8] gia giảm.
D : chích Hoàng kỳ 30g, Quế chi 6g, Bạch thược 16g, chích Cam thảo 6g, Đại táo 12g, Can khương 8-12g: Đảng sâm 12g, Hồng sâm 8g, Bạch truật, Phục linh đều 12g; + Mộc hương, Sa nhân đều 8g.
3)TC : Cảm giác đau nóng cồn cào vùng thượng vị, mồm khô, ăn vào đau nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, đại tiện táo bón, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác.
CĐ : Vị âm hư.
PC : Thanh dưỡng vị âm.
P : Mạch môn đông thang [9] hợp Nhất quán tiễn [10] gia giảm. Hoặc Nhất quán tiễn hợp Thược dược cam thảo thang [11] gia giảm.
D [9] [10] : Nam Sa sâm, Bắc Sa sâm, Tây dương sâm, Sinh địa, Mạch môn, Thạch hộc, sinh Tỳ bà diệp đều 12g, khương Bán hạ 8g, Ma nhân 10g. Săc uống, ngày 1 thang.
D [10] [11] : Sinh địa 20g, Đương quy, Mạch môn, Sa sâm, Kỷ tử, Bạch thược tẩm rượu sao, chích Cam thảo đều 12g. Săc uống. Sắc uống, ngày 1 thang.
4)TC : Vùng thượng vị đau dữ dội, đau như dao đâm, vùng đau cố định, không cho sờ vào khối u, đại tiện phân đen, chất lưỡi tím bầm, hoặc có ban ứ huyết, mạch trầm sáp.
CĐ : Huyết ứ.
PC : Hoạt huyết hoá ứ.
P : Đào hồng tứ vật thang [12] hợp Thất tiếu tán [13] gia giảm.
D : Đương quy, Bạch thược đều 20g, Tam thất bột hoà uống 4g, Đan sâm, Xích thược đều 12g, Xuyên khung, Đào nhân, Chỉ xác đều 8g; Bồ hoàng bột, Ngũ linh chi bột đều 4g, trộn với nước thuốc uống (hoạt huyết hoá ứ, tán kết giảm đau).
GG : \
-Chảy máu, thêm : Tiên hạc thảo, Trắc bá thán, Huyết dư thán đều 8g, bột Đại hoàng ngày 3 lần x 3g.
5)TC : Thời kỳ cuối, khí huyết hư suy, cơ thể gầy đét, tinh thần mệt mỏi, môi lưỡi nhợt nhạt, kèm theo các triệu chứng các thể trên.
CĐ : Khí huyết khuy hư. \
PC : Ích khí bổ huyết.
P : Bát trân thang [14] hoặc Thập toàn đại bổ thang [15] gia giảm.
D : Nhân sâm 8g hoặc thay bằng Đảng sâm 20g, Hoàng kỳ 30g, Bạch truật 12g, Bạch linh 16g, chích Cam thảo 6g, Đương quy, Thục địa đều 20g, A giao 8g, Hà thủ ô trắng 20g.
GG :
-Tỳ thận dương hư, thêm : Nhục quế, Phụ tử chế, Can khương đều 6g để ôn tỳ thận;
-Âm hư nặng, thêm : Nữ trinh tử, Sơn thù nhục, Kỷ tử;
-Đau liên tục, khối u cứng đau không cho sờ, chất nôn có máu, tiêu phân đen như hắc ín, chất lưỡi tím đen hoặc có điểm ứ huyết, mạch trầm tế sáp là nhiệt độc thịnh ở trong, thêm : Nhân trần, Ngũ linh chi, bột Tam thất, bột Thuỷ điệt, Huyền hồ để trục ứ thông lạc, hoạt huyết giảm đau.
-Ngực tức đầy đau, nôn đờm dãi, đờm hạch nhiều, rêu lưỡi hoạt nhớt, mạch tế nhu hoặc trầm hoạt là đàm thấp nặng, bỏ : Thục địa, A giao; thêm : Bối mẫu, Nam tinh, Hải tảo, Mẫu lệ, La bặc tử để hoá đờm tán kết.
-Tràn dịch màng bụng, khó thở, lưỡi nhạt đen, rêu trắng, mạch trầm tế huyền, thêm : Trư linh, Trạch tả, Hắc sửu, Bạch sửu, Đại phúc bì, Xa tiền tử để lợi niệu trục thuỷ
6)TC : Ở ung thư dạ dày giai đoạn III, IV, dạ dày đau chói, dưới tim hòn khối ấn đau hoặc nôn ra máu, đại tiện sắc đen, da khô sác, chất lưỡi xám tía hoặc có ban điểm ứ huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi căng đầy mầu xám tía. mạch trầm tế.
CĐ : Nội trở độc ứ.
PC : Giải độc hoá ứ.
P : Thất tiếu tán [13] hợp Đan sâm ẩm [16] gia giảm.
D : Đan sâm, Đàn hương, Sa nhân đều 20g; Bột Bồ hoàng, bột Ngũ linh chi đều 4g trộn với nước thuốc uống ấm.
-Chính khí bất túc
P : Điều doanh liễm can ẩm [17] gia giảm.
D : Kỷ tử 12g, Đương quy, Phục linh đều 8g, A giao châu, Bạch thược sao rượu, Táo nhân sao đều 6g, Trần bì, Xuyên khung đều 4g, Mộc hương, Ngũ vị tử đều 2g, Đại táo 2 quả, Gừng tươi 3 lát. Sắc uống.
7)K dạ dày hậu phẫn
Các xét nghiệm và chỉ số : OKT3 (%); OKT4 (%); OKT8(%); OKT4 / OKT8; AT-III (mg/dl) : chất chống ngưng quan trọng nhất trong huyết thanh; Fa(%) : trực tiếp phản ánh của tố nguyên hoạt hoá tố của huyết thanh : Bêta-TG : trực tiếp phản ánh trạng thái huyết ứ.
CĐ : K dạ dày hậu phẫu di căn, giai đoạn IV; chính khí hư nhược, công năng kháng ung thư giảm, năng lực chịu đựng hoá trị giảm, công năng miễn dịch của cơ thể giáng thấp (sinh u, tế bào T lymphô tăng) ức chế công năng tế bào lymphô.
PC : Phù chính hoạt huyết kháng nham. (Để : tăng cường năng lực tự kháng nham của cơ thể; giảm nhẹ phản ứng phụ hoá trị; cải thiện trạng thái huyết ứ của cơ thể. Vì : huyết là mẹ của khí, huyết vận hành bình thường lợi cho việc khôi phục và tăng cường chính khí của cơ thể, nâng cao công năng miễn dịch, lợi cho việc điều trị u, kéo dài thời gian sống thêm của bệnh nhân, ức chế tiêu diệt u).
P : Phù chính hoạt huyết kháng nham phương.
D : Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sa sâm, Đan sâm đều 15g, Bạch truật, Phục linh, Sinh địa, Đương quy đều 12g. Sắc uống.
8)Các thuốc tăng sức cơ thể :
a)P : Tỳ thận phương [18].
Công dụng (CD) : Tăng chức năng tạo máu của tuỷ xương và tăng tính miễn dịch.
D : Đảng sâm, Kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử, Bạch truật, Bổ cốt chi. Sắc uống ngày 1 thang.
b)P : Địa hoàng thang [19].
CD : Cải thiện sức khoẻ bệnh nhân, ức chế sự phát triển của bệnh, nâng cao chuyển dạng của lymphô bào, tăng bạch huyết cầu, tế bào lymphô, tiểu cầu ngoại vi.
D : Sinh địa, Đảng sâm, Hoàng tinh, Biển đậu, Hoàng kỳ. Ngày 1 thang, 2 tháng là một liệu trình.
c)P : Lục vị địa hoàng hoàn [20].
CD : Ức chế tế bào ung thư dạ dày phát triển, bồi bổ cơ thể.
D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Ngày 1 thang sắc uống. Hoặc Hoàn Lục vị địa hoàng TXĐ [21], ngày 4 lần, mỗi lần 10g.
9)Các phương thuốc khu tà, ức chế tế bào ung thư :
a)P : Trị vị nham (Triết Giang).
CD : Trị ung thư dạ dày đau, ăn vào nôn.
D : Khương lang (Bọ hung), khương Bán hạ, Can Thiềm bì, Hoè mộc căn bì, Bồ công anh, Thạch kiến xuyên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thích vị bì, Sa la tử. Ngày 1 thang sắc uống.
b)P : Trị vị nham (Hồ Bắc).
D1 : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tô ngạnh, Bạch thược, Trúc nhự, Trần bì.
D2 : Toàn phúc hoa, Đại giả thạch, Đảng sâm, Bán hạ, Chỉ xác, Hoàng liên.
c) Gia giảm Lậu lô thang (Sơn Đông).
D : Lậu lô, Thổ phục linh, Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Đơn bì, Thăng ma, Hoàng cầm, Ngô thù du, sinh Cam thảo, Bán hạ chế. Sắc 3 nước, bỏ bã, trộn cô còn 300ml, chia 3 lần uống, mỗi lần với 1,5g Tam vị tán (sao Thổ miết trùng, sao Toàn yết, Hồng sâm, lượng đều nhau).
10)Những bài thuốc đã được nghiên cứu hiệu quả trên lâm sàng :
a)P : Kiện tỳ bổ thận thang [22].
D : Đảng sâm, Kỷ tử, Nữ trinh tử đều 15g, Bạch truật, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ đều 9g. Sắc uống.
b)Song hải thang [23]. D : Hải tảo 15g, Hải đới, Hạ khô thảo đều 12g, sinh Mẫu lệ 30g. Sắc uống.
GG : -Ú huyết, thêm : Đan sâm, Miết giáp, Đào nhân, Lưu hành tử.
-Nhiệt độc thịnh, thêm : Độc dương tuyền, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thạch kiến xuyên, Vọng giang nam.
c)Nhân sâm hương trà thang [24].
D : Hồng sâm, Hương trà thái, Chỉ xác. Chế viên.
d)Nạo điệt giả thạch thang [25].
D : Thuỷ điệt 2g, Nạo sa 0,5g, Hạ khô thảo, Đảng sâm đều 12g, Mộc hương, Bạch phàn, Nguyên thạch đều 3g, Tử bối xỉ, Đại giả thạch, Đan sâm đều 30g, Binh lang, Nguyên sâm đều 10g, Đại hoàng 5g, Trần bì 6g. Sắc uống.
e)Thiềm bì nga truật thang [26].
D : Can Thiềm bì, Nga truật, Quảng Mộc hương đều 9g, sinh Mã tiền tử 3g, Bát nguyệt trác 12g, Câu quất, Qua lâu, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao đằng, Đoạn ngoã lăng, sinh Ý dĩ đều 30g, Binh lang, Xích thược, Hạ khô thảo đều 15g. Sắc uống.
g)D : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch anh, Đông quỳ, Bán biên liên, Trư ương ưong đều 30g [27]. Ngày 1 thang sắc uống.
Phác đồ điều trị ung thư dạ dày của Thọ Xuân Đường theo YHCT
a)Viên nang Tinh nghệ vàng TXĐ [28] 500mg. Ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
b)Viên nén Kháng Nham TXĐ [29] 500mg. Ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
c)Viên nang Kháng Nham 2 TXĐ [30] 500mg. Ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
d)Hoàn Lục vị địa hoàng hoàn TXĐ [31]. Ngày 2-4 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê (5-10g).
e)Viên nang Cubaca TXĐ [32] 500mg. Ngày 1-4 lần, mỗi lần 1-2 viên, dùng khi quá đau.
g)Hoàn Bổ máu TXĐ [33]. Ngày 2-4 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê (5-10g); nếu thiếu hồng cầu và huyết sắc tố (hemoglobin).
h)Viên nang Cutuhasa TXĐ [34] 500mg. Ngày 1-4 lần, mỗi lần 1-2 viên; nếu thiếu 3 dòng máu bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu
Phác đồ điều trị của Thọ Xuân Đường theo Nam Y
- Kỳ môn y pháp : sắc uống 03 ngày 01 thang
- Xadoga1 ( viên nang ) ngày 2 lần mỗi lần 2 viên
- Thọ thế Linh Đan ( viên nang ): Ngày 2 lần mỗi lần 3 viên
- Điều chỉnh thủy hỏa : Tràng vị TXĐ ( viên nang ) ngày 2 lần mỗi lần 3 viên
Bạn đọc cần trả lời được các câu hỏi sau :
1.Thế nào là Ung thư dạ dày?
2.Nguyên nhân sinh bệnh / Cơ chế bệnh sinh Ung thư dạ dày?
3.Tình hình ung thư dạ dày trên thế giới và ở nước ta?
4.Yếu tố nguy cơ bệnh ung thư dạ dày?
5.Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày?
6.Ung thư dạ dày phát triển như thế nào?
7.Phân loại ung thư dạ dày?
8.Phân loại giai đoạn ung thư dạ dày?
9.Triệu chứng lâm sàng của ung thư dạ dày ?
10.Xét nghiệm cận lâm sàng để giúp cho chẩn đoán ung thư dạ dày?
11.Chẩn đoán phân biệt ung thư dạ dày với các bệnh vùng bụng?
12.Biến chứng của ung thư dạ dày?
13.Tiên lượng của ung thư dạ dày?
14. Điều trị ung thư dạ dày theo y học hiện đại ?
15. Điều trị ung thư dạ dày theo Đông Y ? Nêu ví dụ về điều trị ung thư thời kỳ đâù, thời kỳ giữa, thời kỳ cuối ? Nêu ví dụ về điều tri ung thư dạ dày, thuốc uống và thuốc dùng ngoài ? Nêu ví dụ dùng thuốc Nam chữa ung thư dạ dày?
PHỤ LỤC :
[1].Tiêu dao tán.
Xuất sứ (XX) : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn).
Công dụng (CD) : Sơ can giải uất.
Chủ trị (CT) : Can uất huyết nhiệt dẫn đến đau liên sườn, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng, mắt hoa, hồi hộp, miệng khô họng ráo, ngực đầy, mỏi mệt kém ăn, tỳ vị không hoà, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng chướng, mạch hư huyền. Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư.
Dược (D) : Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Sài hồ, Đương quy đều 30g, Cam thảo 16g, thêm : Bạc hà, Ổi khương (Gừng lùi). Sắc uống.
Phương giải (PG) : Đương quy, Bạch thược : dưỡng huyết nhu can; Sài hồ : sơ can giải uất; Bạch truật, Cam thảo : bồi bổ tỳ thổ; Ổi khương, Đương quy, Bạch thược : điều hoà khí huyết; Bạch linh : trừ thấp; Bạc hà : hỗ trợ tác dụng sơ tán.
[2].Toàn phúc đại giả thạch thang.
XX : Phổ tế phương.
CD : Bổ vị khí, tiêu đờm, hạ khí, giáng nghịch.
CT : Thương hàn phát hãn, lại thổ làm hạ, sau khi đã giải, dưới tâm tức cứng, nấc, khí ợ lên không ngớt, hen do cơ thể suy yếu. D : Toàn phúc hoa, Nhân sâm, Bán hạ, Chích Cam thảo đều 12g, Đại giả thạch 40g, Sinh khương 20g, Đại táo 12 quả. Sắc uống.
PG : Toàn phúc hoa : tiêu đờm hạ khí; Đại giả thạch : giáng nghịch; Bán hạ, Sinh khương : hoà vị giáng nghịch; Nhân sâm, Chích Cam thảo, Đại táo : bổ vị khí hư yếu.
Tên khác (TK) : Đại giả toàn phúc thang (Y phương tập giải), Toàn phúc đại giả thang (Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh).
[3].Sài hồ thư can thang.
XX : Y dược thống chỉ – Diệp Đức Trung.
CD : Thư can, giảm đau.
CT : Hông sườn đau.
D : Sài hồ, Mộc hương, Chỉ xác, Thanh bì, Bán hạ đều 4g, Trần bì 8g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.
[4].Bình vị tán.
XX : Y phương loại tụ – Kim Lễ Gia.
CD : Trừ đờm hoá thấp, hoà tỳ vị, khoan trung.
CT : Bụng đầy trướng, kém ăn.
D : Hậu phác 40g, Thương truật 12g, Trần bì 8g, Cam thảo, Can khương đều 6g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6-8g.
PG : Thương truật : táo thấp kiện tỳ; Hậu phác : trừ thấp, giảm đầy hơi; Trần bì : lý khí hoá trệ; Sinh khương, Cam thảo : điều hoà tỳ vị.
TK : Thần hiệu bình vị tán (Bảo mệnh ca quát), Thốn kim ẩm tử (Cục phương), Thụ Bái bình vị tán (Tạp loại danh phương), Tiết Kim ẩm tử (Phổ tế phương).
[5].Hoàng kỳ kiến trung thang.
XX : Kim Quỹ yếu lược – Trương Trọng Cảnh.
CD : Ích khí, sinh tân, ôn trung, bổ hư, cố biểu.
CT : Tỳ vị hư hàn, bụng đau, mệt mỏi, cơ thể suy nhược, hư lao phát sốt, mạch vi mà nhược. Bệnh nhân hư lao, lý cấp, hư tổn bất túc. Viêm loét hành tá tràng thể trung tiêu hư hàn.
D : Bạch thược 16g, Hoàng kỳ, Sinh khương đều 12g, Chích Cam thảo, Quế chi đều 8g, Đại táo 4 quả, Di đường 40g. Sắc uống.
PG : Hoàng kỳ : bồi bổ nguyên khí, bổ khí, cố biểu. Bạch thược, Sinh khương, Chích Cam thảo, Quế chi, Đại táo, Di đường là Tiểu kiến trung thang : bổ âm ích dương, giúp trị hư lao, lý cấp, tỳ vị âm dương đều hư.
[6].Đại kiến trung thang.
XX : Kim Quỹ yếu lược – Trương Trọng Cảnh.
CD : Ôn trung, bổ hư, giáng nghịch, giảm đau.
CT : Trung dương hư suy, âm hàn nội thịnh, bụng trên đau dữ dội, nôn mửa không thể ăn được, trong bụng có tiếng kêu róc rách, mạch huyền trì hoặc trầm tế.
D : Can khương 8g, Nhân sâm 8-16g, Xuyên tiêu 4-8g. Sắc với nước xong, bỏ bã, thêm 40-80g Đường phèn vào cho tan. Chia 2 lần uống.
PG : Xuyên tiêu : rất nóng, rất cay, ôn trung tán hàn, hạ khí giảm đau; Can khương : rất cay, rất nóng, ôn trung, tán hàn, hoà vị chỉ ẩu; Nhân sâm : ngọt ấm, bổ ích tỳ vị, phù chính khí, khu tà; Đường phèn : kiện trung, bổ hư, giảm đau, hoãn cấp, hoà hoãn tính táo nhiệt của Xuyên tiêu và Can khương.
[7].Lý trung hoàn.
XX : Kim Quỹ yếu lược – Trương trọng Cảnh.
CD : Ôn trung kiện tỳ.
CT : Thương hàn mà tiêu chảy nhưng không khát nước, nôn mửa, bụng đau, tay chân lạnh, cảm hàn thổ tả, mạch trầm không lực.
D : Bạch truật 120g, Can khương sao 80g, Nhân sâm, Chích Cam thảo đều 40g. Tán, hoàn mật bằng quả trứng gà. Ngày 3-4 lần, đêm 2 lần, mỗi lần 1 viên khoảng 40g, hoà uống.
PG : Can khương : ôn trung tán hàn; Nhân sâm, Bạch truật, Chích Cam thảo : kiện tỳ ích khí.
TK : Bạch truật hoàn (Thánh tễ tổng lục), Trị trung thang (Thiên kim phương), Nhân sâm lý trung thang (Hiệu chú phụ nhân lương phương), Tứ thuận lý trung hoàn (Thiên kim phương).
[8].Tứ quân tử thang.
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Kiện tỳ vị, ích khí, hoà trung. Bổ khí mà không trệ, thúc đảy cơ năng vận hoá của tỳ vị khiến ăn uống tăng, lợi cho phục hồi sức khoẻ.
CT : Tỳ vị hư yếu, khí hư bất túc, mệt mỏi rã rời, mặt vàng, người gầy, ăn uống giảm sút, đại tiện lệt sệt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch mềm yếu.
D : Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật đều 12g, Chích Cam thảo 4g. Ngày 1 thang sắc uống.
PG : Nhân sâm : bổ khí; Bạch truật : kiện tỳ vận thấp; Phục linh : thẩm thấp, giúp Bạch truật kiện tỳ, vận thấp; Cam thảo : ngọt bình, giúp Nhân sâm ích khí hoà trung.
TK : Bạch truật thang (Thánh tễ tổng lục), Kiện tỳ ích khí thang (Trung y nội khoa Thượng Hải).
Biến phương (BP) :
-Thêm Trần bì, thành Dị công tán.
-Thêm : Trần bì, Bán hạ, thành Lục quân tử thang.
-Thêm : Trần bì, Bán hạ, Mộc hương, Sa nhân, thành Hương sa lục quân tử thang.
-Thêm : Trần bì, Bán hạ, Bạch thược, Đương quy, thành Quy thược lục quân thang.
-Thêm : Trần bì, Bán hạ, Ô mai, Thảo quả, thành Tứ thú ẩm.
-Thêm : Trần bì, Bán hạ, Sài hồ, Cát căn, Hoàng cầm, Bạch thược, thành Thập toàn nhân sâm tán. -Thêm : Hoàng kỳ, Hoài sơn, thành Lục quân tiễn.
-Thêm : Biển đậu, Hoài sơn, Liên nhục, Cát cánh, Ý dĩ, Sa nhân, thành Sâm linh bạch truật tán.
-Thêm : Biển đậu, Hoàng kỳ, Sinh khương, Đại táo, thành Lục thần tán.
-Thêm : Cát căn, Hoắc hương, Mộc hương, thành Thất vị bạch truật tán.
[9].Mạch môn đông thang.
XX : Kim Quỹ yếu lược – Trương Trọng Cảnh.
CD : Dưỡng âm, nhuận phế, ích vị, khứ đờm.
CT : Phế vị âm hư, ho nghịch lên, họng không thông, sốt về chiều, ngũ tâm phiền nhiệt; ho do lao thương lâu ngày không khỏi; phế ung do nhiệt, có mụn nhọt-áp xe.
D : Mạch môn, Ngạnh mễ đều 20g, Nhân sâm 12g, Bán hạ 36g, Cam thảo 4g, Đại táo 5 quả. Sắc với 1,2 lít nước, còn 600ml. Ngày 3 lần, đêm 1 lần, mỗi lần 100ml. PG : Mạch môn : nhuận phế, dưỡng vị, thanh thoái hư nhiệt; Nhân sâm, Cam thảo, Ngạnh mễ, Đại táo : ích khí, sinh tân, tư vị âm khiến trung khí mạnh lên, tân dịch quay về phế - bồi thổ sinh kim; Bán hạ : giáng nghịch, hạ khí, hoá đờm; Cam thảo : nhuận phế, lợi hầu.
[10].Nhất quán tiễn.
XX : Liễu Châu y thoại – Nguỵ Chi Tú.
CD : Tư dưỡng can thận, sơ can lý khí.
CT : Can âm suy yếu, dịch vị thiếu gây ra chứng miệng khô, lưỡi xạm, ngực sườn đầy, ngực tức, ngực đau.
D : Sinh địa 40g, Đương quy, Mạch môn, Sa sâm đều 12g, Kỷ tử 10g, Xuyên luyện tử 4g. Sắc uống. PG : Sinh địa, Kỷ tử : tư dưỡng can âm; Sa sâm, Mạch môn : hoà vị dưỡng âm; Đương quy : dưỡng can hoạt huyết; Xuyên luyện tử : sơ can, tiết can thông lạc, nhuận mà không táo.
[11].Thược dược cam thảo thang.
XX : Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh.
CD : Tư âm, hoà dương, hoãn cấp, giảm đau.
CT : Doanh huyết bị thương tổn, khí nghịch, sốt không giảm.
D : Bạch thược tẩm rượu, Chích Cam thảo đều 16g. Sắc uống.
PG : Bạch thược : chua hàn dưỡng huyết, liễm âm, nhu can, giảm đau; Cam thảo : ngọt ôn kiện tỳ, ích khí, hoãn cấp, giảm đau; Chua ngọt hoá âm, điều hoà can tỳ, nhu can, giảm đau.
TK : Mậu Kỷ thang (Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh)
[12].Đào hồng tứ vật thang.
XX : Y tông kim giám – Ngô Khiêm.
CD : Hoạt huyết khứ ứ.
CT : Huyết ứ, lưng đau, phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều, sắc đỏ dính, bên trong có huyết ứ.
D : Đào nhân, Hồng hoa đều 12g, Xuyên khung, Đương quy, Sinh địa, Xích thược đều 8g. Sắc uống.
PG : Xuyên khung, Đương quy, Thục địa : bổ huyết, hoà huyết; Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa : tiêu ứ phá kết.
TK : Tứ vật thang gia vị (Ngọc cơ vi nghĩa).
[13].Thất tiếu tán.
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Hành huyết, tán ứ, giảm đau.
CT : Khí tiểu trường làm cho tim và tiểu trường đau; sinh xong máu dơ không ra hết; Đau dạ dày; Đau bụng hành kinh.
D : Bồ hoàng 16g, Ngũ linh chi 34g. Tán bột. Liều dùng 8-12g. Bọc vào vải, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày.
PG : Bồ hoàng : hành huyết khứ ứ; Ngũ linh chi : hành huyết giảm đau.
TK : Đoạn khung huyền tán (Tô Thẩm lương phương), Tử kim hoàn (Phụ nhân đại toàn lương phương).
[14].Bát trân thang.
XX : Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ.
CD : Ích khí dưỡng huyết.
CT : Khí huyết suy hư, cơ thể suy nhược. Sắc da trắng bệch hoặc vàng úa, đầu choáng mắt hoa, tay chân không có sức, hơi thở ngắn, không muốn nói, hồi hộp lo sợ, ăn uống không tiêu, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược hoặc hư không lực.
D : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược đều 8g, Cam thảo 4g.
PG : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo là Tứ quân tử thang : ích khí kiện tỳ; Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược là Tứ vật thang : bổ huyết.
[15].Thập toàn đại bổ thang.
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Đại bổ âm dương khí huyết.
CT : Chân âm hãm vào trong, khí hư dương bốc ra ngoài.
D : Thục địa, Đương quy đều 12g, Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Bạch thược, Chích Hoàng kỳ đều 8g, Xuyên khung 6g, Nhục quế 4g, Chích Cam thảo 2g, Đại táo 2 quả, Sinh khương 2 lát. Sắc uống.
TK : Bát trân thang gia vị (La thị hội dược y kinh), Thậpbổ thang (Dị giản phương), Thập toàn ẩm (Cục phương), Thập toàn đại bổ tán (Y luỹ nguyên nhung, Chứng trị chuẩn thằng), Thập toàn tán (Truyền tín quát dụng phương), Thiên kim tán (Đan Khê tâm pháp).
[16].Đan sâm ẩm.
XX : Thời phương ca quát – Trần Tu Viên.
CD : Hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.
CT : Huyết ứ, khí trệ, tim đau, dạ dày đau, ngực có khối u.
D : Đan sâm, Đàn hương, Sa nhân đều 30g. Sắc uống ấm.
PG : Đan sâm : hoạt huyết, hành ứ; Đàn hương, Sa nhân : hành khí, giảm đau; khiến khí huyết của tỳ được thông sướng.
[17].Điều doanh liễm can ẩm.
XX : Y thuần thặng nghĩa – Phí Bá Hùng.
CD : Bổ can ích khí, giáng khí nghịch.
CT : Can hư, doanh khí suy tổn, hư khí nghịch lên làm cho 2 bên hông sườn đau.
D : Kỷ tử 12g, Đương quy, Phục linh đều 8g, A giao châu, Bạch thược sao rượu, Táo nhân sao đều 6g, Trần bì 4g, Xuyên khung 3,2g, Mộc hương, Ngũ vị tử đều 2g, Đại táo 2 quả, Gừng 3 lát. Sắc uống.
[18].Bệnh Viện Quảng An Môn, Viện nghiên cứu Trung y Bắc Kinh.
[19].Bệnh viện Hoa Sơn, Trường đại học y khoa Thượng Hải.
[20].Lục vị địa hoàng hoàn.
XX : Tiểu nhi dược chứng trực quyết.
CD : Tư thận âm, bổ can huyết.
CT : Can thận âm hư, lưng gối đau mỏi, đầu váng, mắt hoa, tai ù tai điếc, tai nghe như tiếng ve kêu, mồ hôi trộm, di tinh, nóng trong xương, nóng về chiều, long bàn chân tay nóng, răng đau do hư hoả bốc lên, tiêu khát, họng đau, mạch tế sác. Có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư. Năm 1977, Sở nghiên cứu trung dược, Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc nghiên cứu hệ thống và phát hiện có các tác dụng sau : Kháng ung thư; Tăng chỉ số phát triển gan lách chuột trung bình 15%; Tăng cân nặng thể lực của chuột thí nghiệm; Tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhân; Trị 72 ca ung thư thực quản, sau 1 năm theo dõi có 82 ca tế bào trở lại bình thường.
D : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Tán hoàn, luyện mật, uống ấm, lúc bụng đói. Ngày 3 lần, mỗi lần 10g.
PG : Thục địa : tư thận bổ can, thêm tinh, ích tuỷ, sinh huyết; Sơn thù : ôn bổ can thận, thu sáp tinh khí; Hoài sơn : bổ tỳ, cố tinh; Trạch tả : thanh tả thận hoả, giảm bớt nê trệ của Thục địa; Đơn bì : thanh mát máu nhiệt, tả can hoả, giảm bớt tính ôn của Sơn thù; Bạch linh : trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.
TK : Bổ thận địa hoàng hoàn (Ấu ấu toàn thư), Lục vị địa hoàng hoàn (Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ), Lục vị hoàn (Chứng trị chuẩn thằng – Vương Khẳng Đường).
Biến phương (BP) :
-Thêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g thành Tri bá bát vị hoàn (Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh).
-Thêm Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g thành Kỷ cúc địa hoàng hoàn (Y cấp – Đổng Tây Viên).
-Thêm Bạch thược, Đương quy, Kỷ tử, Cúc hoa, Bạch tật lê, Thạch quyết minh đều 12g thành Minh mục địa hoàng hoàn (Toàn quốc trung dược thành dược xử phương tập – Viện nghiên cứu trung y Trung Quốc).
-Thêm Ngũ vị tử, Mạch môn thành Bát tiên trường thọ hoàn.
-Giảm Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, thêm Đỗ trọng, Đảng sâm, Chích Cam thảo, Đương quy thành Đại bổ nguyên tiễn.
[21].Thọ Xuân Đường – Phùng Tuấn Giang.
[22].Từ Quế Thanh, Bệnh viện Quảng An Môn, Viện nghiên cứu Trung y Bắc Kinh.
[23].Lôi Vĩnh Trọng, Bệnh viện Thử Quang, Thượng Hải.
[24].Sở nghiên cứu trung y dược Triết Giang.
[25].Trương Thế Hùng, Bệnh viện huyện Du Lâm, Thiểm Tây.
[26].Lưu Gia Tương, Bệnh viện Long Hoa, Học viện Trung Y Thượng Hải.
[27].Kháng nham dược đại toàn.
[28], [29], [30], [31], [32], [33], [34]. Thọ Xuân Đường. www. dongythoxuanduong.com.vn
Phùng Tuấn Giang - Lê Đắc Quý