HẮC KỶ TỬ - TRÁI CÂY CỦA SẮC ĐẸP VÀ TRƯỜNG THỌ
Bài đăng báo Sức khỏe & đời sống số 148 ngày 16/9/2018
Hắc kỷ tử (黑枸杞 - Black Goji Berry) có tên khoa học là Lycium ruthencium là loại cây họ Cà (Solanaceae) mọc hoang dã, có nguồn gốc xuất phát từ khu tự trị Ningxia Hui ở vùng ngoại ô phía đông của cao nguyên Tây Tạng Trung Quốc. Chúng có tên gọi khác là: Wolfberry, Goji berry, Wolfberry Chinense, Chinense Boxthorn, Mede Berry…
Quả hắc kỷ tử hay kỷ tử đen quý hiếm và có tác dụng tốt hơn nhiều so với kỷ tử đỏ (Câu kỷ tử) - vị thuốc thường gặp trên thị trường. Từ lâu phụ nữ Tây Tạng sử dụng loại quả này để chống lão hóa, làm đẹp da và được ví như một loại “siêu trái cây” vì có những công dụng kỳ diệu cho sức khỏe.
• Mô tả dược liệu
Quả hắc kỷ tử có dạng hình tròn, mọng, quả chín có màu đen, đường kính khoảng 0,5cm. Quả khô vỏ nhăn nheo, bên trong có nhiều hạt hình thận. Một đầu có vết của cuống quả. Quả có vị ngọt, khi ngậm nước bọt sẽ có màu tím.
Khi hãm hắc kỷ tử khô với nước có tính kiềm thì sẽ có màu xanh lam còn hãm với nước có tính acid sẽ ra nước màu tím. Tuy nhiên khi pha với nước lạnh hoặc quá sôi sẽ làm hạn chế sự phun màu của hắc kỷ tử, chỉ được màu nhờ nhờ. Nhiệt độ của nước thích hợp hãm hắc kỷ tử là 60oC. Khi hoạt chất được phun ra hết thì quả sẽ phai thành màu trắng hoặc trong có thể nhìn xuyên thấu được.
• Thu hoạch và bào chế
Hắc kỷ tử thường ra hoa từ tháng 6 cho đến tháng 8, và thu hái từ tháng 10 đến tháng 11. Cây có độc, khi tiếp xúc sẽ dễ bị xảy ra phản ứng oxy hóa rất mạnh. Vì vậy người ta thu hoạch bằng cách trải một miếng vải dưới bụi cây trên mặt đất. Sau đó dùng một cái gậy chuyên dụng lắc cây, quả chín sẽ rụng xuống. Người ta mang về phơi âm can (phơi dưới bóng râm). Sau khi sấy khô hắc kỷ tử hoàn toàn an toàn.
• Thành phần hóa học:
Hắc kỷ tử sở hữu lượng OPCs (Oligomeric Proanthocyanidins) cực lớn, nồng độ cao nhất được phát hiện trong tự nhiên hiện nay. OPCs là bioflavonoids (các hợp chất thực vật phức tạp phức tạp) được tìm thấy trong một số loại trái cây, rau và vỏ cây nhất định có lợi ích dinh dưỡng cho cơ thể người. Các nghiên cứu cho thấy mức độ chống oxy hóa của chất này mạnh gấp 20 lần so với vitamin C và mạnh gấp 50 lần so với vitamin E.
Mỗi quả hắc kỷ tử chứa khoảng 40% protein và 18 axit amin khác nhau, cộng với hơn 20 chất khoáng khác, bao gồm kẽm, sắt, phốt pho và riboflavin (vitamin B2). Có thể thấy hàm lượng sắt nhiều hơn so với đậu nành và dinh dưỡng của rau bina.
5 loại carotenoid được tìm thấy trong quả hắc kỷ tử là: beta-carotene, zeaxanthin, lutein, lycopene và cryptoxanthin. Theo nghiên cứu, hàm lượng beta-carotene trong quả này còn nhiều hơn cà rốt.
• Tác dụng dược lý:
- Hắc kỷ tử từ xưa được sử dụng như “thần dược” cho nhan sắc cũng như bổ can thận, sáng mắt. Ngày nay có rất nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng tuyệt vời trên.
- OPCs có trong hắc kỷ tử được nghiên cứu là chất chống oxy hóa tự nhiên hiệu quả nhất bằng cách làm giảm và sửa chữa các tế bào bị hư hại do hậu quả của sự viêm và sự oxy hóa do các gốc tự do gây ra. Nó cũng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và bảo vệ cơ thể ngăn ngừa sản xuất tế bào ung thư hoặc làm giảm khả năng phát triển khối u ung thu, gia tăng tuổi thọ.
- Hàm lượng cao các loại carotenoid có trong hắc kỷ tử kết hợp với OPCs có tác dụng rất tốt cho tế bào mắt, cải thiện thị giác, giảm xuất huyết mao mạch. Chính vì vậy mà hắc kỷ tử rất cho cho những người thường xuyên điều tiết mắt như lái xe ban đêm, dùng máy tính nhiều. Đặc biệt là lutein và zeaxanthin là 2 carotenoid được các nhà khoa học chứng minh có nồng độ cao ở võng mạc và điểm vàng của mắt người có hiệu quả gia tăng mật độ quang học của các sắc tố võng mạc trong mắt, giúp bảo vệ chống lại sự phát triển của thoái hóa điểm vàng, đồng thời, có vai trò như bộ lọc ánh sáng có bước sóng ngắn sẽ làm giảm các gốc tự do trong võng mạc mắt. Ở Pháp, OPCs đã được sử dụng để chữa bệnh võng mạc tiểu đường (bệnh thị lực do tiểu đường) trong nhiều năm.
- Tác dụng của OPCs còn thể qua việc chống hình thành các mảng vữa xơ động mạch do quá trình oxy hóa Cholesterol LDL. Vì vậy, hắc kỷ tử có tác dụng bảo vệ động mạch, tốt cho quá trình lưu thông máu.
- Tác dụng làm đẹp da của hắc kỷ tử được chứng mình là do OPCs kiềm chế việc lưu hóa các gốc tự do để tái tạo tế bào và da, làm cho da mịn màng, mờ sẹo. Giống như Saffron (nhụy hoa Nghệ tây), nước cốt hắc kỷ tử xoa lên mặt làm giảm thâm, sáng da, và có thể giảm sưng viêm.
- Ngoài ra, các chất chống oxy hóa có vai trò rất tốt lên hệ thần kinh, đặc biệt là bảo vệ tế bào thần kinh, chống sự oxy hóa các dây thần kinh não, bảo vệ tế bào não khỏi các yếu tố độc hại.
Hắc kỷ tử có đầy đủ tác dụng dược lý như trên phải là loại hoang dã ở Tây Tạng, có quá trình sinh trưởng và phát triển thuận tự nhiên, đảm bảo trong khâu thu hái, bào chế sản phẩm.
• Hắc kỷ tử theo dong y
Theo đông y, hắc kỷ tử vị ngọt, vào kinh can thận.
- Sách Bản thảo kinh sơ viết: Hắc kỷ tử bổ can thận, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận chân âm bất túc, rất tốt để ích tinh, minh mục (sáng mắt).
- Sách Dược tính bản thảo lại viết: Hắc kỷ tử bổ ích tinh bất túc, minh mục, an thần.
Chủ trị: Chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn gây xây xẩm mặt mày, mệt mỏi, di tinh, đau mắt, mỏi mắt, quáng gà…
Liều dùng: Ngày 08 – 20g.
• Cách dùng:
Hắc kỷ tử có thể dùng trực tiếp để hãm trà (mỗi lần dùng khoảng 5g với 200ml nước ấm 60oC) hoặc ngâm rượu để uống dần. Hắc kỷ tử càng để lâu sẽ bị giảm dược tính, cho nên để bảo quản dài ngày, ngâm rượu là hình thức tốt nhất. Ngoài ra các bà nội trợ còn có thể dùng để thêm vào các món hầm, soup, canh…
Hiện nay trên thị trường, có rất nhiều loại hắc kỷ tử được rao bán dưới dạng hoang dã, nhu cầu sử dụng rất cao. Vì vậy, cần chọn những nguồn uy tín, đảm bảo chất lượng.
Tiến sĩ – Lương y: Phùng Tuấn Giang
Chủ tịch Viện nghiên cứu phát triển y dược cổ truyền Việt Nam