Mía dò
Tên khác: Cát lối, Đọt đắng
Tên khoa học: Costus Speciosus Smith = Costus loureiri Horan., họ Gừng (Zingberaceae). Cây mọc hoàng và được trồng làm cảnh, trong các vườn thuốc gia đình.
Hình ảnh cây mía dò.
Mô tả: Cây thân cỏ, mọc thằng, cao 1-2m, ít khi phần cành. Thân rễ nạc, mọc ngang. Lá mọc so le, có bẹ, có lông, lúc non xếp thành hình xoắn ốc. Cụm hoa có hình bông, mọc ở ngọn thân. Hoa có màu trắng, lá bấc màu đỏ tín. Quả nang, chữa nhiều hạt, màu đen.
Bộ phận dùng: Búp non, cành non, thân rễ.
Thành phần hóa học: Thân rẽ Mía dò chứa Hydrat cacbon, saponin steroid (diosgenin, tiogogenin).
Công dụng: Chữa viêm thận, phù thũng, chữa viêm gan cổ trướng. Thân rễ sắc uống chữa sốt, chữa đái buốt, đái nước tiểu vàng, chữa viêm bàng quang, làm ra mồ hôi. Chữa cảm sốt, môi rộp, khát nước nhiều. Ngày dùng 10-20g. Thân rẽ là nguồn dược liệu dùng để chiết xuất diosgenin.
Bài thuốc đông y:
- Viêm thận phù thũng cấp: Dùng 15g mía dò đun sôi uống.
- Chữa mày đay, mẩn ngứa, mụn nhọt sưng đau: Thân rẽ mía dò 100g sắc nước đặc để xoa, rửa, đắp lên chỗ mày đay mẩn ngứa (dùng lúc còn ấm) hoặc pha loãng nước để tắm hàng ngày.
- Chữa đái dắt, đái vàng, đái buốt, thấp khớp, đau lưng, đau vai, đau dây thần kinh: thân rẽ mía dò 20g sắc uống hàng ngày.
- Chữa đái dắt, đái buốt: Mía dò, bồ công anh, Mã đề, Rau má, Râu ngô, cam thảo dây, Rẽ cỏ tranh mỗi thứ 10g, sắc mỗi ngày một thang, chia 2-3 lần uống.
- Chữa viêm gan siêu vi trùng: Mía dò 12g, Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Thổ phục linh 12g, Xa tiền tử 12g, Sâm bố chính 12g, Bồ công anh 12g, Mạch môn 10g, Thủy xương bồ 8g, Cam thảo đất 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm tai, đau mắt: Cành lá mìa dò non, tươi đem nướng, vắt lấy nước hay giã lấy nước nhò vào tai, mắt đau.