CÂY CHÓC MÁU TRỊ BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP
Cây chóc máu là loại cây bụi gặp nhiều ở các tỉnh nước ta. Đây là loài cây được nghiên cứu có tác dụng dọn dẹp các gốc tự do, chống oxy hóa,… và cũng là vị thuốc từ lâu được sử dụng để chữa các bệnh về cơ xương khớp rất hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu về loài thảo dược này nhé!
1. Mô tả
- Tên gọi: Chóc máu, sa lạp nước, sa lạp mộc, chop máu.
- Danh pháp khoa học: Salacia chinensis L. Họ: Dây mối (Celastraceae)
- Đặc điểm: Cây bụi, leo cao 2 – 3m. Cành non nhẵn, màu đỏ nhạt, cành già sần sùi, màu xám đen nhạt. Lá mọc đối, hình thuôn – mũi mác, dài 3 – 8 cm, rộng 1,3 – 4 cm, gốc nhọn, đầu gần tròn hoặc có mũi tù ngắn, mép khía răng, mặt trên bóng và co smafu lục đen nhạt khi khô, mặt dưới màu lục nâu, có gân nổi rõ, cuống lá dài 4 – 7 mm, có rảnh ở mặt trên. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm ít hoa màu trắng vàng nhạt; đài có 5 răng hình tam giác tù, dính nhau ở gốc, khía răng nhỏ; tràng 5 cánh mép nguyên, tròn đầu, móng hẹp; nhị 3 bọc lấy một đĩa mật dày, chỉ nhị ngắn, dẹt, bao phấn có các ô choãi ra ở gốc; bầu 3 ô, mỗi ô có 2 noãn. Quả mọng, hình quả lê sau hình cầu, cao và rộng 8 – 10 mm, màu đỏ; hạt 1, không có cánh.Mùa hoa: tháng 12 – 1; mùa quả: tháng 2 – 4.
2. Bộ phận dùng
Rễ.
3. Thành phần hoá học
Rễ chứa leucopelargonidin, các dimer và tetraper của chúng.
Vỏ rễ chứa 2 chất thuộc nhóm I, 3 - diceton chất béo, dulcitol, mangiferin, I - friedelen - 3 on, friedelan 1,3 - dion – 7α - ol, phlobatanin và tanin glycosid.
Thân nhựa gutta , một dirner của leucopelargonidin. Lá chứa nhựa gutta. Thân và rễ chứa leucopelargonidin (điểm chảy 226°C) cùng với dimer (điểm chảy 180°C) và tetramer, dulcitol , nhựa gutta là đồng phân mạch hở của cao su tự nhiên (điểm chảy 57°C) và dimer của pelargonidin được lấy từ thân. Hai chất cuối củng cũng được lấy từ lá.
Cây chóc máu chứa các chất friedel - 1 - cn - 3 - on, friedelan - 1 - 3 - dion - 7α - 1, friedelan - 1, 3 - dion 24 - ol. Các chất friedelan 1, 3 - dion, friedelan - 1, 3 - dion, acid friedelan 1, 3 - dion - 24 và 24, 25 Oxidofriedelan 1, 3 - dion, 7, 24 Oxidofriedelan - 1, 3 - dion cũng được chứng minh trong vỏ rễ.
[Trường đại học Trung Quốc, Trung được từ hải, 1997, 219 Sastri et al . , The Wealth of India IX, 1972; Ram Rastogi et al., Compendium of Indian Medianal Plants IX, 1972 ; Ram Rastogi et, Compendium of Indian Medicinal Plants I 1991, 356 III , 1999 600].
4. Tác dụng dược lý
• Tác dụng dọn gốc tự do, chống oxy hoá
Một thành phần hoá học phân lập được từ rễ cây chóc máu như Triterpen kiểu norfriedelan , lignan và catechin có tác dụng dọn gốc tự do, chống oxy hoá ( Kishi et al . , 2003 ).
• Tác dụng ức chế alphaglucosidase và aldose reductase
Mangiferin được phân lập từ rễ cây chóc máu và một số loài Salacia khác như S. reticulata, S. oblonga có tác dụng ức chế hoạt độ của alphaglucosidase là các enzym chuyển hoá carbohydrate (như sucrase, maltase, isomaltase alpha - amylase) và aldose reductase. Trong đó mangiferin ức chế sucrase, isomaltase và aldose reductase (các enzym này được phân lập từ chuột cống trắng) với nồng độ ức chế 50 ( IC30) theo thứ tự là 87, 216 và 1,4 mg / ml (Yoshikawa et al 2001). Do ức chế alpha - glucosidase nên tỉnh bột và các đường đôi không chuyển thành đường đơn là glucose để hấp thu niêm mạc vào máu được Kết quả là glucose huyết không tăng nhiều sau khi ăn tức là có dụng chống tăng glucose huyết. Do ức chế aldose reductase, nên glucose trong mô tế bào tăng (là do glucose huyết tăng) nhưng không chuyển glucose thành sorbitol được. Nếu sorbitol trong mô tăng gây ra nhiều tai biến do tháo đường như đục thuỷ tinh thể, bệnh võng mạc, gây rối loạn collagen, đặc là các thể bệnh thần kinh.
Theo Rastogi, uống nước sắc của rễ và thân (thường dùng vỏ thân) có tác dụng chống đái tháo đường [Rastogi al., 1999 I : 357].
5. Tính vị công năng
Rễ chóc máu vị chát, tính ấm, có công năng khư phong, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
Sách Tân bản thảo cương yêu "cũng ghi: vỏ thân chóc máu vị chát, tính ôn, có công năng khư phong trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
6. Công dụng
Rễ chóc máu được dùng chữa viêm khớp, phong thấp, đau lưng mỏi cơ bắp cơ thể suy nhược Liều dùng 20 - 40g sắc uống trong ngày. Ở Độ [Chopra al., 2001 : 89] và Philippin Perry al., 1980 : 179] , nước sắc rễ chóc máu được dùng để điều trị vô kinh (amenorrhea và thống kinh (đau khi thấy kinh) và được cho có khả năng gây sẩy thai. Ở Indonesia [Medicinal herb index, 1995 : 148], rễ để làm săn se, chữa thống kinh và gây sẩy thai. Quả mọng có thể ăn được.
7. Bài thuốc có chóc máu
Chữa phong thấp, viêm khớp, đau lưng, nhức mỏi gân cơ :
Rễ chọc máu, rễ cây khuy áo nhắn (Pittosporum glabratum Lindl.), dây máu, mỗi vị 15 - 20g, sắc nước uống mỗi ngày.
Qúy độc giả vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.