TIÊU GIAO TÁN SƠ CAN GIẢI UẤT KIỆN TỲ
Tiêu giao tán là bài thuốc cổ phương được ghi trong sách Hòa tễ cục phương. Bài thuốc điều trị cho những bệnh nhân có chứng u uất ngực sườn trở nên trạng thái tiêu diêu, thoải mái. Vì vậy mà bài thuốc có tên là tiêu giao tán. Cùng Thọ Xuân Đường tìm hiểu bài thuốc này nhé!
1. Thành phần
Sài hồ 30g
Đương quy 30g (Tẩm rượu sao)
Bạch thược 30g (Tẩm rượu sao)
Bạch truật 30g (Tẩm hoàng thổ sao)
Bạch linh 30g
Chích thảo 15g
Bạc hà 12g
Sinh khương 3 lát (Lùi than)
Cách bào chế: Sinh khương, Bạc hà sắc nước. Các vị còn lại sao vào tán mịn.
Cách dùng: Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 10g thuốc tán với nước sắc Sinh khương, Bạc hà.
2. Công dụng
Sơ can giải uất, kiện tỳ, dưỡng huyết.
3. Chủ trị
- Chứng can uất tỳ hư, tỳ mất chức năng kiện vận, các chứng hư thiếu dương gây hư lao, bệnh lý tinh thần ở phụ nữ biểu hiện: kinh nguyệt không đều, ngực sườn đầy tức, thở dài, phiền uất.
- Sách Hòa tễ cục phương viết:"Thuốc dùng cho những người bị huyết hư, mỏi mệt, ngũ tâm phiền nhiệt, người và chân tay đau nhức, đầu nặng, chóng mặt, miệng khát họng khô, người sốt đổ mồ hôi trộm, ǎn uống kém chỉ muốn nằm, huyết nhiệt, kinh nguyệt không đều, bụng cǎng cứng và đau, sốt rét. Thuốc cũng trị cho những người phụ nữ huyết nhược âm hư, thiếu dinh dưỡng, người nóng, cơ thể gày yếu, ho đờm".
- Sách Y phương tập giải viết: "Thuốc này trị các chứng huyết hư, can táo, cốt chưng triều nhiệt, hàn nhiệt vãng lai, bí đại tiện, kinh nguyệt không đều. Cốt chưng triều nhiệt trở thành can huyết hư. Can hóa ảnh hưởng tới phế sinh ra ho. Tà của thiếu dương, cho nên người lúc nóng lúc lạnh. Hỏa thịnh khắc kim khiến cho không sinh ra thủy, do đó miệng khát, táo bón, can tǎng huyết, can ngừng hoạt động kiến cho kinh nguyệt không đều".
4. Giải thích bài thuốc
Bài thuốc được hình thành trên nền bài Tứ nghịch tán gia giảm. Trong đó: Sài hồ sơ can giải uất là quân. Đương quy, bạch thược bổ huyết, nhu can, hòa vinh phận hợp cùng Bạch truật, bạch linh, Chích cam thảo kiện tỳ, thẩm thấp, bổ ích trung khí là thần. Sinh khương ôn ấm, cùng đương quy bạch thược bổ huyết mà trợ tỳ làm tá. Bạc hà vào can, giúp tăng tính sơ can giải uất của sài hồ làm tá, sứ. Các vị phối hợp với nhau thực hiện trọn vẹn chức năng: Sơ can, giải uất, kiện tỳ hòa vinh.
5. Gia giảm bài thuốc
- Nếu can uất huyết hư phát sốt, triều nhiệt, tự hãn, đọa hãn, đau đầu, hồi hộp, miệng khát, má hồng, kinh nguyệt không đều, bụng dưới đau, tiểu tiện khó gia Đan bì, chi tử (tạo thành bài Đơn chi tiêu giao tán) để trừ can nhiệt.
- Nếu Can uất huyết hư, hư chứng nhiều, đau bụng kinh trước kỳ, mạch huyền hư gia thêm Thục địa để bổ âm. Bài thuốc được gọi là Hắc tiêu giao tán vì thục địa có màu đen.
- Khí trệ nhiều, bỏ bạch truật gia Hương phụ để hành khí giải uất.
- Chứng viêm gan mạn, đau nhiều, can uất, tỳ hư bỏ Sinh khương, Bạc hà gia Hải phiêu tiêu, Đẳng sâm để hòa can giải uất kiện tỳ.